BỘ
TÀI CHÍNH -
BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2012/TTLT-BTC-BTP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
CÔNG CHỨNG
Căn cứ Luật Công chứng số
82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí
và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Thực hiện Nghị quyết số
25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hoá 258 thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Bộ, ngành;
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng
dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Về phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng được áp dụng đối với việc công
chứng các hợp đồng, giao dịch, nhận lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công
chứng theo quy định của Luật Công chứng và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày
04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Công chứng.
2. Thông tư này áp dụng với các
đối tượng sau đây:
a) Đối tượng nộp phí công chứng
là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu công chứng
hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng.
b) Đơn vị thu phí công chứng bao
gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng (sau đây gọi là đơn vị thu phí).
Điều 2. Mức
thu phí công chứng
1. Mức thu
phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng
công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công
chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng (nếu có) theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài có nhu cầu nộp phí bằng
ngoại tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ
theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm thu phí.
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng,
giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với các việc
công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị
quyền sử dụng đất);
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và
giá trị tài sản gắn liền với đất);
- Công chứng hợp đồng mua bán, tặng
cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên giá trị tài sản);
- Công chứng văn bản thoả thuận
phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản);
- Công chứng hợp đồng vay tiền
(tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng thế chấp
tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng
thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị
khoản vay);
- Công chứng hợp đồng kinh tế,
thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp đồng).
Số
TT
|
Giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
|
Mức
thu
(đồng/trường
hợp)
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
50 nghìn
|
2
|
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu
đồng
|
100 nghìn
|
3
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 01
tỷ đồng
|
0,1% giá trị tài sản hoặc giá
trị hợp đồng, giao dịch
|
4
|
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
|
01 triệu đồng + 0,06% của phần
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
|
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
|
6
|
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
|
7
|
Trên 10 tỷ đồng
|
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu
tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)
|
b) Mức thu phí đối với các việc công
chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính
trên tổng số tiền thuê) được tính như sau:
Số
TT
|
Giá
trị hợp đồng, giao dịch
(tổng
số tiền thuê)
|
Mức
thu
(đồng/trường
hợp)
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
40 nghìn
|
2
|
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu
đồng
|
80 nghìn
|
3
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 01
tỷ đồng
|
0,08% giá trị tài sản hoặc giá
trị hợp đồng, giao dịch
|
4
|
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
|
800 nghìn đồng + 0,06% của phần
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
|
02 triệu đồng + 0,05% của phần
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
|
6
|
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
03 triệu đồng + 0,04% của phần
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
|
7
|
Từ trên 10 tỷ đồng
|
05 triệu đồng + 0,03% của phần
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu
tối đa không quá 8 triệu đồng/trường hợp)
|
c) Đối với các hợp đồng, giao dịch
về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định
theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất,
giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng
được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng
= Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất,
giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Mức thu phí công chứng hợp đồng,
giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy
định như sau:
Số
TT
|
Loại
việc
|
Mức
thu
(đồng/trường
hợp)
|
1
|
Công chứng hợp đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp
|
40
nghìn
|
2
|
Công chứng hợp đồng bán đấu
giá bất động sản
|
100
nghìn
|
3
|
Công chứng hợp đồng bảo lãnh
|
100
nghìn
|
4
|
Công chứng
hợp đồng uỷ quyền
|
40
nghìn
|
5
|
Công chứng giấy uỷ quyền
|
20
nghìn
|
6
|
Công chứng việc sửa đổi, bổ
sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc
giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định tại khoản 2)
|
40
nghìn
|
7
|
Công chứng
việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
|
20
nghìn
|
8
|
Công chứng
di chúc
|
40
nghìn
|
9
|
Công chứng văn bản từ chối nhận
di sản
|
20
nghìn
|
10
|
Các công việc công chứng hợp đồng,
giao dịch khác
|
40
nghìn
|
4. Mức thu phí nhận lưu giữ di
chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.
5. Mức thu
phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở
lên thì mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
Điều 3. Chế
độ thu, nộp phí công chứng
1. Khi yêu cầu
công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng
đã được thực hiện, người yêu cầu công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Khi thu phí, đơn vị thu phí
phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
a) Đối với đơn vị thu phí là Phòng
công chứng, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Đối với đơn vị thu phí là Văn
phòng công chứng, thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn.
Điều 4. Quản
lý, sử dụng phí công chứng
1. Đối với đơn vị thu phí là
Phòng công chứng: Phí công chứng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản
lý, sử dụng như sau:
a) Đơn vị thu phí được trích 50%
(năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản
lý và thu phí theo chế độ quy định.
b) Đơn vị thu phí có trách nhiệm
nộp vào ngân sách nhà nước 50% (năm mươi phần trăm) tiền phí thu được theo
chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đối với đơn vị thu phí là Văn
phòng công chứng: Phí công chứng thu được là khoản thu không thuộc ngân sách
nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số tiền phí thu được và
có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của
pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số
tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 3 năm 2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP
ngày 17/10/2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
2. Các nội
dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công
khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư
28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chính
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh,
TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ Tư pháp;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, Vụ CST);
Bộ Tư pháp (VT, Vụ BTTP).
|