Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2022 về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 31/KH-UBND |
Ngày ban hành | 27/01/2022 |
Ngày có hiệu lực | 27/01/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Phạm Thiện Nghĩa |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 27 tháng 01 năm 2022 |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ THÚC ĐẨY KHỞI NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30/9/2021của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện đầy đủ và hiệu quả các quan điểm chỉ đạo tại các nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp, xem việc phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm và là một trong những động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Củng cố niềm tin của doanh nghiệp, doanh nhân, khơi thông các điểm nghẽn, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
- Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng, năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững gắn với các đề án, chương trình trọng tâm của tỉnh;
- Chú trọng phát triển doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo; công nghệ gắn với kinh tế tuần hoàn để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên bản địa;
- Từng bước nâng tỷ lệ doanh nghiệp đang hoạt động trên số dân trong độ tuổi lao động đạt nhóm khá của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tiếp tục lan toả tinh thần khởi nghiệp trong cộng đồng, trong đó, chú trọng đến lực lượng tiềm năng: Sinh viên, lao động đi làm việc ở nước ngoài, hộ kinh doanh.
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp của Tỉnh, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, giá trị tài nguyên bản địa. Xem khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là khâu đột phá. Phấn đấu đưa tỉnh Đồng Tháp trở thành nơi hấp dẫn, thu hút cộng đồng khởi nghiệp hàng đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Yêu cầu
- Thủ trưởng các Sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động và tích cực trong chỉ đạo điều hành công tác phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp; quán triệt, xem việc phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên thực hiện.
- Phân định rõ nhiệm vụ của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp; việc thực hiện phải đồng bộ, cụ thể, thiết thực, tạo bước phát triển thực chất cho doanh nghiệp trên địa bàn.
3. Các chỉ tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021 - 2025, phát triển ít nhất 3.000 doanh nghiệp, đến năm 2025, có ít nhất 5.300 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động.
- Bình quân trong giai đoạn 2021 - 2025, khu vực doanh nghiệp đóng góp từ 26 - 27% vào GRDP của Tỉnh; đóng góp 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đến năm 2025, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP ít nhất 35%. Hàng năm giải quyết việc làm cho ít nhất 36.000 lao động.
- Hàng năm, có ít nhất 30 sản phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP đạt 3 hoặc 4 sao. Đến năm 2025, Tỉnh có ít nhất 295 sản phẩm OCOP đạt 3 hoặc 4 sao và có ít nhất 15 sản phẩm OCOP đạt 5 sao.
- Hỗ trợ đào tạo cho khoảng 1.000 lượt người/năm về quản trị doanh nghiệp và khởi sự doanh nghiệp.
- Hình thành Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp; đến năm 2025, hỗ trợ phát triển ít nhất 20 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI) thuộc nhóm "Rất tốt" trên bảng xếp hạng của cả nước; Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX) thuộc "Nhóm B" cả nước; Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) thuộc nhóm "Cao nhất" cả nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP (kèm theo phụ lục)
1. Quán triệt và nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
2. Thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư tạo nền tảng phát triển lực lượng doanh nghiệp
3. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp
4. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, hiện đại hóa công nghệ
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 27 tháng 01 năm 2022 |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ THÚC ĐẨY KHỞI NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30/9/2021của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện đầy đủ và hiệu quả các quan điểm chỉ đạo tại các nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp, xem việc phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm và là một trong những động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Củng cố niềm tin của doanh nghiệp, doanh nhân, khơi thông các điểm nghẽn, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
- Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng, năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững gắn với các đề án, chương trình trọng tâm của tỉnh;
- Chú trọng phát triển doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo; công nghệ gắn với kinh tế tuần hoàn để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên bản địa;
- Từng bước nâng tỷ lệ doanh nghiệp đang hoạt động trên số dân trong độ tuổi lao động đạt nhóm khá của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tiếp tục lan toả tinh thần khởi nghiệp trong cộng đồng, trong đó, chú trọng đến lực lượng tiềm năng: Sinh viên, lao động đi làm việc ở nước ngoài, hộ kinh doanh.
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp của Tỉnh, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, giá trị tài nguyên bản địa. Xem khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là khâu đột phá. Phấn đấu đưa tỉnh Đồng Tháp trở thành nơi hấp dẫn, thu hút cộng đồng khởi nghiệp hàng đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Yêu cầu
- Thủ trưởng các Sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động và tích cực trong chỉ đạo điều hành công tác phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp; quán triệt, xem việc phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên thực hiện.
- Phân định rõ nhiệm vụ của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp; việc thực hiện phải đồng bộ, cụ thể, thiết thực, tạo bước phát triển thực chất cho doanh nghiệp trên địa bàn.
3. Các chỉ tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021 - 2025, phát triển ít nhất 3.000 doanh nghiệp, đến năm 2025, có ít nhất 5.300 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động.
- Bình quân trong giai đoạn 2021 - 2025, khu vực doanh nghiệp đóng góp từ 26 - 27% vào GRDP của Tỉnh; đóng góp 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đến năm 2025, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP ít nhất 35%. Hàng năm giải quyết việc làm cho ít nhất 36.000 lao động.
- Hàng năm, có ít nhất 30 sản phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP đạt 3 hoặc 4 sao. Đến năm 2025, Tỉnh có ít nhất 295 sản phẩm OCOP đạt 3 hoặc 4 sao và có ít nhất 15 sản phẩm OCOP đạt 5 sao.
- Hỗ trợ đào tạo cho khoảng 1.000 lượt người/năm về quản trị doanh nghiệp và khởi sự doanh nghiệp.
- Hình thành Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp; đến năm 2025, hỗ trợ phát triển ít nhất 20 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI) thuộc nhóm "Rất tốt" trên bảng xếp hạng của cả nước; Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX) thuộc "Nhóm B" cả nước; Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) thuộc nhóm "Cao nhất" cả nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP (kèm theo phụ lục)
1. Quán triệt và nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
2. Thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư tạo nền tảng phát triển lực lượng doanh nghiệp
3. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp
4. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, hiện đại hóa công nghệ
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
6. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cộng đồng khởi nghiệp tham gia có hiệu quả vào Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
7. Nâng cao vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp trong phát triển doanh nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp
8. Phát huy vai trò, tính chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp, doanh nhân
1. Các Sở, ban ngành Tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Kết hợp rà soát các chính sách đã ban hành, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai đồng bộ.
2. Các Sở, ban ngành Tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo kết quả thực hiện năm, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư hạn cuối vào ngày 05/12 hàng năm.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, có trách nhiệm tổng hợp báo cáo năm, trình UBND Tỉnh hạn cuối vào ngày 10/12 hàng năm./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ THÚC ĐẨY KHỞI NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP,
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
NHIỆM VỤ |
GIẢI PHÁP |
CHỦ TRÌ THỰC HIỆN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN |
1. Quán triệt và nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh |
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân về những quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 09- NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị Khóa XI về Xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025. - Quán triệt tinh thần “Chính quyền phục vụ”, “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp” đến từng cán bộ, công chức, viên chức. - Tuyên truyền, vận động tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp. Chú trọng công tác phát triển đảng viên trong doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp hoạt động, nhất là tổ chức công đoàn, thanh niên, phụ nữ. |
Các Sở, ban, ngành Tỉnh UBND cấp huyện |
|
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tiếp tục lan toả tinh thần khởi nghiệp, khát vọng lập nghiệp, tự làm chủ trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên, phụ nữ. |
|
|
|
Phân công nhiệm vụ cho các Phòng, ban chuyên môn, cấp xã quan tâm theo dõi, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp có dự án hoạt động trên địa bàn; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Bản Cam kết hành động nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. |
UBND cấp huyện |
|
|
2. Thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư tạo nền tảng phát triển lực lượng doanh nghiệp |
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả Quyết định số 444/QĐ-UBND-HC ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Kế hoạch số 276/KH-UBND ngày 23/11/2020 của UBND Tỉnh về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình kêu gọi đầu tư. Trong đó, ưu tiên các dự án theo hình thức đối tác công tư, các dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến; dự án có liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; dự án thân thiện môi trường nhất là trong lĩnh vực chế biến, nông nghiệp công nghệ cao đảm bảo phát triển bền vững, như: may, da, giày, dịch vụ du lịch, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở NNPTNT, Sở Công Thương, Sở Khoa học Công nghệ |
- Chủ động tiếp cận, khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh cá thể đầu tư vốn, mở rộng quy mô kinh doanh, đủ điều kiện chuyển đổi thành doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm về số lượng doanh nghiệp thành lập mới hàng năm trên địa bàn, để đảm bảo giai đoạn 2021-2025 có ít nhất 3.000 doanh nghiệp thành lập mới. Số lượng cụ thể như Phụ lục 2 ban hành kèm Kế hoạch. |
UBND cấp huyện |
||
|
Định hướng, hỗ trợ lực lượng lao động đã hoàn thành chương trình đi làm việc ở nước ngoài, kêu gọi đầu tư phát triển kinh doanh và khởi nghiệp từ nguồn vốn và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình làm việc ở nước ngoài. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
UBND cấp huyện |
|
- Tăng cường phát triển, kết nạp hội viên tại Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nhân tham gia các tổ chức hiệp hội, giúp cho cho đội ngũ doanh nhân của tỉnh lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, văn hóa kinh doanh, có tinh thần trách nhiệm cao với cộng đồng và xã hội. - Tạo điều kiện kết nối, trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm thị trường giữa doanh nhân trong tỉnh và doanh nhân trong và ngoài nước. |
Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp Tỉnh; Hội Doanh nhân trẻ Tỉnh |
|
3. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp |
3.1. Về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư |
|
|
|
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số; rà soát chọn lựa những thủ tục hành chính phù hợp để triển khai thực hiện cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4. Đến năm 2025, có 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hàng năm ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Đảm bảo trong giai đoạn 2021 - 2025, Chỉ số PAR INDEX thuộc "Nhóm B" cả nước, Chỉ số PAPI thuộc nhóm "Cao nhất" cả nước”. |
Sở Nội vụ |
|
|
- Vận hành có hiệu quả Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công, Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, kiến nghị cắt giảm TTHC không còn phù hợp với thực tiễn; niêm yết và công khai đầy đủ, kịp thời các TTHC; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mô hình cải cách TTHC nhằm mang đến sự hài lòng hơn cho người dân và doanh nghiệp. - Tiếp tục tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với doanh nghiệp, báo chí thông qua các cuộc hội nghị, hội thảo 6 tháng, năm; duy trì “Cà phê doanh nghiệp” tại khuôn viên UBND Tỉnh và tăng cường gặp gỡ các doanh nghiệp, để đa dạng hóa các kênh giao tiếp, hướng đến sự thuận tiện, hiệu quả. - Nghiên cứu đổi mới các chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, đường dây nóng hỏi - đáp trực tuyến đảm bảo hiệu quả, thiết thực và tiện lợi cho doanh nghiệp. |
Văn phòng UBND Tỉnh |
|
|
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các Kế hoạch về cải thiện môi trường đầu tư của UBND tỉnh. - Chủ động giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền linh hoạt, sáng tạo; thực hiện có hiệu quả Đề án chuyển giao nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả "mục tiêu kép", vừa phòng, chống dịch, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc xây dựng và thực hiện các Kế hoạch của UBND Tỉnh về phục hồi kinh tế tỉnh Đồng Tháp. - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ; kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời đối với cán bộ, công chức, viên chức suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, cố tình gây nhũng nhiễu, thao túng khi thực thi công vụ. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý. - Xây dựng các trang mạng xã hội (Facebook, Zalo, Hộp thư điện tử...); duy trì tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, báo chí; tăng cường đi cơ sở để gặp gỡ, tìm hiểu thông tin về những mô hình kinh doanh, trao đổi về các ý tưởng, dự án của doanh nghiệp và kịp thời nắm bắt tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp. |
Các Sở, ban, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
- Tham mưu UBND Tỉnh: ban hành các Kế hoạch chuyên đề về cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo trong giai đoạn 2021-2025, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Đồng Tháp trong Nhóm 5 tỉnh/thành cao nhất nước. Trong đó, chú trọng thực hiện các chỉ tiêu về thời gian giải quyết TTHC; tiếp tục triển khai việc khảo sát, đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành và địa phương (DDCI); ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025, sau khi Chính phủ ban hành. - Triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn liên quan. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
|
3.2. Về phát triển hạ tầng, tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh |
|
|
|
Tham mưu UBND Tỉnh kiến nghị Trung ương sớm đầu tư, xây dựng, hoàn thành tuyến cao tốc An Hữu - Cao Lãnh; tuyến cao tốc Cao Lãnh - Mỹ An, tuyến Quốc lộ 30 (đoạn Hồng Ngự - Dinh Bà); Quốc lộ 30 (đoạn tuyến tránh thành phố Cao Lãnh). |
Sở Giao thông vận tải |
Sở, ban, ngành Tỉnh |
|
Tập trung nguồn lực sớm triển khai, đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn Tỉnh có sức lan toả mang tính chất liên vùng, kết nối, tạo động lực phát triển của Tỉnh và vùng, như: Dự án hạ tầng giao thông đường bộ khu vực Nam sông Tiền; các tuyến giao thông quan trọng như: Tuyến ĐT.857 (đoạn Quốc lộ 30 - ĐT.845), tuyến ĐT.845 (đoạn Trường Xuân - Tân Phước), nâng cấp hệ thống cầu trên tuyến ĐT.844, nâng cấp tuyến ĐT.841 và xây dựng mới cầu Sở Thượng 2 và các công trình giao thông trọng điểm khác theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025. |
Sở Giao thông vận tải Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
|
- Kêu gọi đầu tư các dự án hạ tầng trong các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch trên địa bàn tỉnh theo hướng đảm bảo hạ tầng đồng bộ về đường, điện, nước, xử lý nước thải, thông tin liên lạc, tạo mặt bằng thu hút đầu tư; nâng cấp các bến cảng, bến thuỷ nội địa; phát triển logistics gắn với vùng nguyên liệu, nguồn lao động, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và gắn với công tác bảo vệ môi trường. - Tiếp tục đề xuất UBND tỉnh thành lập các cụm công nghiệp (CCN) như: CCN Quảng Khánh, CCN tiểu thủ công nghiệp (thành phố Cao Lãnh); CCN Tân Thạnh (huyện Thanh Bình), …nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất công nghiệp trong thời gian tới. - Tham mưu UBND Tỉnh phát triển từ 01 đến 02 khu công nghiệp quy mô lớn, để thu hút các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư có công nghệ cao, thân thiện với môi trường. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban QLKKT Sở Giao thông vận tải Các đơn vị liên quan |
|
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu công nghiệp Tân Kiều (huyện Tháp Mười), Khu công nghiệp Ba Sao (huyện Cao Lãnh) và Khu công nghiệp Trần Quốc Toản mở rộng (thành phố Cao Lãnh). |
Các chủ đầu tư |
UBND cấp huyện |
|
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tái định cư, chuẩn bị quỹ đất, mặt bằng đáp ứng yêu cầu các dự án trọng điểm thuộc các lĩnh vực đột phá, chiến lược phát triển của Tỉnh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND cấp huyện |
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Đề án phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 phù hợp với Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Đề án này; tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch để thu hút và kêu gọi đầu tư. |
Sở Xây dựng |
|
|
3.3. Về hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn |
|
|
|
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng trên địa bàn, nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. - Triển khai kịp thời, đôn đốc và chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, các chính sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước, của ngành cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn; tích cực triển khai các giải pháp của ngành ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh (Covid-19), tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn tín dụng khôi phục sản xuất, ổn định và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh sau dịch Covid-19. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp |
Ngân hàng thương mại, Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội |
|
- Triển khai hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ để đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và bảo vệ môi trường. - Nghiên cứu đánh giá, cân đối nguồn vốn và tham mưu UBND tỉnh xem xét tăng nguồn vốn cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tín dụng đối với dự án thuộc các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của Tỉnh. |
Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh |
|
|
Hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tiếp cận các quỹ, nhà đầu tư mạo hiểm; khuyến khích các doanh nghiệp thành lập Quỹ đầu tư tư nhân đầu tư cho dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng thương mại hóa và các dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
3.4. Về phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động |
|
|
|
- Thực hiện tốt công tác thu thập, xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh; về thị trường lao động; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động khi có nhu cầu. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách để khuyến khích lực lượng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trở về (phân theo nhóm, ngành nghề) tham gia các chương trình khởi nghiệp, nhằm tận dụng và khai thác có hiệu quả kinh nghiệm và nguồn vốn tích lũy để đầu tư, phát triển kinh doanh. - Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm để người lao động có việc làm hoặc tự tạo việc làm ổn định. Trong đó, chú trọng vào các ngành nghề có nhu cầu lớn như: Chế biến nông sản, thuỷ sản, điện, điện tử, cơ khí, xây dựng, may. - Sắp xếp kiện toàn cơ sở vật chất và hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn Tỉnh; đổi mới chương trình giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng thực hành và phù hợp với xu thế mới; nâng cao chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp lần thứ tư. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề, trong đó chú trọng đào tạo lực lượng công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có trình độ cao. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
UBND cấp huyện Đơn vị liên quan |
|
Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác hướng nghiệp cho học sinh; nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh chính sách liên kết, hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế về phát triển giáo dục và đào tạo, về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh góp phần đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp trong tình hình mới. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
Trên cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường lao động, nhu cầu của doanh nghiệp, tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế đặt hàng đối với Trường Đại học Đồng Tháp, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển các ngành nghề chủ lực và thế mạnh của tỉnh. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
Sớm tham mưu UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa về quản trị và khởi sự doanh nghiệp, đảm bảo giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ đào tạo cho khoảng 5.000 lượt người. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
3.5. Phát triển doanh nghiệp chủ lực và hình thành chuỗi giá trị |
|
|
|
Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp, khuyến khích hình thành lực lượng doanh nghiệp có quy mô lớn, đóng vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị trong các ngành, lĩnh vực chủ lực và thế mạnh của tỉnh như chế biến thủy sản, thực phẩm, nông sản, hoa kiểng, giày da…tạo ra các sản phẩm mang tầm quốc gia, khẳng định thương hiệu Việt trên trường quốc tế. |
Sở Công Thương |
các đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Hiệp hội ngành nghề |
|
- Đẩy mạnh triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết chuỗi giá trị, tập trung vào một số ngành lợi thế. Nghiên cứu, đánh giá các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng mà các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực, tiềm năng đóng vai trò dẫn dắt trong chuỗi, hoặc có khả năng giữ vai trò ở các khâu quan trọng của chuỗi để tiếp tục đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao vị trí của doanh nghiệp trong chuỗi. - Tiếp tục hoàn thiện chuỗi giá trị 5 ngành hàng chủ lực của tỉnh như: lúa gạo, xoài, cá tra, hoa kiểng, vịt; tham mưu xây dựng Đề án Phát triển chuỗi giá trị ngành hàng rau quả chủ lực của Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm ở thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời, tập trung khai khác lợi thế sản phẩm của địa phương. |
Sở Công Thương |
|
|
- Hình thành và phát triển bền vững các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị của từng loại sản phẩm, từng bước tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn với truy xuất nguồn gốc, tập trung vào các sản phẩm có thế mạnh về thương hiệu và hiệu quả sản xuất, từng bước tiếp cận và đạt các tiêu chuẩn xác nhận để tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. - Tiếp tục hỗ trợ hoàn thiện chuỗi liên kết ba nhà: Doanh nghiệp - Hợp tác xã - Nông dân theo nhiều phương thức. Trong đó, chú trọng triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 199/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về Phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, tạo thuận lợi đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm, khắc phục tình trạng lỏng lẻo trong liên kết; chú trọng lựa chọn, khuyến khích những doanh nghiệp lớn, có uy tín tham gia mô hình liên kết, để đảm bảo năng lực về vốn, kỹ thuật, vật tư và nhất là khâu bao tiêu sản phẩm cho nông dân. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Phát triển kinh tế vườn (cây ăn trái, hoa kiểng, rau màu các loại, ...) gắn với phát triển mạnh của loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp xanh... |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
Sớm tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua Nghị Quyết Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2026, để khuyến khích các nhà đầu tư và người dân tích cực tham gia đầu tư phát triển du lịch; từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng và phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Tỉnh; tăng cường phối hợp với các cơ quan truyền thông quảng bá văn hóa, hình ảnh con người Đồng Tháp, góp phần kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn khác, phát triển các làng nghề truyền thống, các sản phẩm đặc thù của địa phương. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
4. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, hiện đại hóa công nghệ |
4.1. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
- Tham mưu UBND tỉnh: ban hành chương trình, kế hoạch để cụ thể hóa Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030; Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2021-2030, sau khi được Chính phủ phê duyệt; Tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch cho giai đoạn 2021-2025 như: phát triển thương mại điện tử, phát triển nhãn hiệu bao bì sản phẩm, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, khuyến công. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế; đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; tổ chức và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cá nhân tham gia xúc tiến thương mại, khảo sát, nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. - Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và ngoài nước, trong đó, tập trung phát triển thị trường các tỉnh lân cận, giáp biên, các khu đô thị lớn của cả nước, chú trọng phát triển các chuỗi liên kết khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam bộ, các tỉnh An Giang, Bến Tre, Cần Thơ (ABCD Group) cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng lớn. |
Sở Công Thương Trung tâm xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư |
Đơn vị liên quan |
|
- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của điểm giới thiệu và bán sản phẩm khởi nghiệp, sản phẩm OCOP; cập nhật thường xuyên hệ thống thông tin thị trường trong, ngoài nước, liên kết trang thông tin điện tử để hỗ trợ cho doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội kết nối cung, cầu. - Thực hiện hiệu quả việc kích thích tiêu dùng, kích cầu nội địa thông qua công tác vận động, tuyên truyền, phổ biến trên diện rộng, cụ thể như phong trào: "Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam”, các Chương trình hàng Việt về nông thôn, phiên chợ công nhân, phiên chợ nông nghiệp xanh, hội chợ mua sắm cuối năm; hỗ trợ, kết nối tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp các hệ thống phân phối, bán lẻ hiện đại, sàn thương mại điện tử… |
|
|
|
Tăng cường công tác xúc tiến mở rộng thị trường cho các mặt hàng nông sản của tỉnh, đặc biệt là các sản phẩm OCOP; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến nông. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
4.2. Thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số; đổi mới, chuyển giao công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ và xây dựng, phát triển thương hiệu |
|
|
|
- Tham mưu UBND tỉnh văn bản để cụ thể hóa Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh giai đoạn 2021-2025 sau khi được phê duyệt và tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình này. - Nghiên cứu, xây dựng tài liệu hướng dẫn chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh để cung cấp các thông tin, các kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong doanh nghiệp. - Hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật cho doanh nghiệp về chuyển đổi số; khuyến khích ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong sản xuất kinh doanh. - Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, vận hành và tham gia các sàn giao dịch điện tử, từng bước chuyển đổi từ các kênh bán hàng truyền thống sang mua bán trực tuyến. - Tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các ứng dụng trên điện thoại di động phục vụ việc giao nhận hàng hóa; áp dụng công nghệ số trong tiếp thị; sử dụng các phần mềm quản lý như: hóa đơn điện tử, giải pháp kế toán, đăng ký chữ ký số, quản lý nhân sự, trả lương…góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Công Thương Đơn vị liên quan |
|
Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh kế hoạch, chương trình cụ thể hóa Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị liên quan |
|
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh như: Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 20/11/2020 về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 18/8/2021 về xây dựng và phát triển thương hiệu các nông sản chủ lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 105/KH- UBND ngày 01/4/2021 về Thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030. - Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ khoa học và công nghệ của tổ chức/cá nhân trên địa bàn Tỉnh. Trong đó, chú trọng các hoạt động tiếp nhận hoặc hỗ trợ thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật; hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến (ISO, HACCP, VietGAP, GlobalGAP, …). - Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị quyết số 44/2021/NQ- HĐND ngày 17/8/2021 của HĐND tỉnh ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. - Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ, nhất là các nhãn hiệu nông sản đặc thù; chia sẻ công nghệ giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa, với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; khuyến khích doanh nghiệp trích lập quỹ khoa học và công nghệ để phục vụ đầu tư đổi mới công nghệ. - Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ, nhất là các nhãn hiệu nông sản đặc thù; chia sẻ công nghệ giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa, với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; khuyến khích doanh nghiệp trích lập quỹ khoa học và công nghệ để phục vụ đầu tư đổi mới công nghệ. - Hợp tác giữa với các Viện, Trường trong công tác nghiên cứu, ứng dụng, đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp nhằm nâng cao giá trị hàng hóa sản xuất trong chuỗi giá trị. - Triển khai các nhiệm vụ KH&CN phục vụ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong sản xuất và công nghệ sau thu hoạch (sơ chế, bảo quản, chế biến); triển khai xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc; cung cấp thông tin, đào tạo, tập huấn về xây dựng, phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm, kiến thức về quyền sở hữu công nghiệp. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị liên quan |
|
Triển khai thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách về việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công; chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực triển khai ứng dụng các công nghệ mới, hiện đại vào hoạt động thanh toán. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp |
Các sở, ngành liên quan |
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước |
- Chủ động triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và điều hành, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, đẩy mạnh cải cách hành chính; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc cho cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong công tác quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số. - Xây dựng, củng cố hệ thống trợ giúp phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp; quan tâm, theo dõi, hỗ trợ các doanh nghiệp, dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý. - Tăng cường công tác rà soát, lập danh mục một số điểm kiến nghị cần chỉnh sửa các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp có nội dung quy định chồng chéo, vô hiệu hóa lẫn nhau...tham mưu UBND tỉnh báo cáo Trung ương xem xét, sửa đổi, bổ sung; rà soát các chương trình, chính sách liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tính đồng bộ thống nhất giữa các chính sách và nguồn lực của tỉnh hiện có. |
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
|
Rà soát tình hình hoạt động của hộ kinh doanh trên địa bàn, lập danh sách những hộ có khả năng phát triển thành doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch vận động, tuyên truyền, hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. |
UBND các huyện, thành phố |
|
|
Tham mưu UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; tiếp tục nghiên cứu đề xuất giải pháp kiện toàn, nâng cấp Hệ thống phần mềm quản lý văn bản điện tử (iDesk). |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị liên quan |
|
- Theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch số 237/KH-UNBD ngày 18/11/2020 của UBND tỉnh Thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân. |
Sở Tư pháp |
|
|
- Thực hiện tốt vai trò Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; tích cực nghiên cứu, đổi mới hình thức và nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật; tăng cường tổ chức các khóa bồi dưỡng, đào tạo kiến thức chuyên đề về pháp luật cho lãnh đạo doanh nghiệp. |
|
|
|
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc chấp hành chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và tham mưu xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giám sát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố để đảm bảo thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2021 về việc chấn chỉnh hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp. |
Thanh tra tỉnh |
|
6. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cộng đồng khởi nghiệp tham gia có hiệu quả vào Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) |
6.1. Tiếp tục lan tỏa tinh thần khởi nghiệp |
|
|
|
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác khởi nghiệp; thường xuyên thông tin tuyên truyền về các tấm gương khởi nghiệp tiêu biểu, mô hình khởi nghiệp hay, sáng tạo đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, đặc biệt là lực lượng thanh niên, sinh viên, học sinh để tạo sự đồng thuận, chuyển biến trong nhận thức, tham gia khởi nghiệp. |
Các Sở, ban ngành Tỉnh, UBND cấp huyện |
|
|
- Xây dựng các chương trình truyền thông, các chuyên trang hoặc chuyên mục về khởi nghiệp. - Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp, vận hành có hiệu quả Cổng thông tin khởi nghiệp của tỉnh; đồng thời, kết nối với Cổng thông tin khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, cộng đồng khởi nghiệp trong và ngoài nước. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Đơn vị liên quan |
|
Nghiên cứu đưa vào chương trình dạy học nội dung chương trình về khởi nghiệp để giúp hình thành tư duy khởi nghiệp, phát triển ý tưởng khởi nghiệp cho học sinh ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường; đồng thời, tạo cơ hội để kết nối giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
Bổ sung nội dung tuyên truyền về khởi nghiệp cho người lao động trước và sau khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để khuyến khích tinh thần tự chủ, sáng tạo, khởi nghiệp. |
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội |
|
|
Tiếp tục các chương trình chia sẻ, sinh hoạt trong đoàn viên để khuyến khích và lan tỏa tinh thần khởi nghiệp; tìm kiếm, phát hiện những dự án hay để bồi dưỡng, huấn luyện, hỗ trợ kết nối phát triển. |
Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh |
|
|
6.2. Hoàn thiện và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp |
|
|
|
- Tạo điều kiện hỗ trợ kiện toàn các tổ chức tác động khởi nghiệp. - Tiếp tục khuyến khích hình thành các Câu lạc bộ khởi nghiệp trong các trường đại học, cao đẳng, các địa phương trên địa bàn tỉnh. - Định hướng các dự án, sản phẩm khởi nghiệp theo chuỗi giá trị 5 ngành hàng chủ lực của tỉnh: lúa gạo, xoài, cá tra, hoa kiểng, vịt; và các ngành hàng có tiềm năng của tỉnh như: rau, đậu, nhãn, quýt hồng, thịt heo, thịt bò,… kinh tế vườn (cây ăn trái, hoa kiểng, rau màu các loại,...) gắn với phát triển mạnh của loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp xanh... - Tiếp tục kiện toàn và vận hành có hiệu quả các trung tâm, không gian hỗ trợ khởi nghiệp đã có; nghiên cứu đề xuất thành lập các mô hình trung tâm dịch vụ, kỹ thuật hỗ trợ khởi nghiệp mới phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. - Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các khu dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp tập trung. |
Các Sở, ban ngành cấp Tỉnh UBND cấp huyện |
|
|
Xây dựng đội ngũ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông. |
Sở Giáo dục và Đào tạo; các đơn vị đào tạo trên địa Tỉnh |
|
|
Tư vấn, hướng dẫn đào tạo về khởi nghiệp và đội ngũ tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tại các trường Trung cấp nghề, Trung tâm đào tạo nghề. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các hoạt động giao lưu, kết nối nhằm giới thiệu các ý tưởng khởi nghiệp, dự án khởi nghiệp với câu lạc bộ khởi nghiệp, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố có hệ sinh thái khởi nghiệp năng động, cũng như các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ có hoạt động hỗ trợ cho khởi nghiệp. - Đào tạo, nâng cao năng lực cho các cán bộ hỗ trợ khởi nghiệp, cố vấn khởi nghiệp trên địa bàn Tỉnh; vận động để phát triển cộng đồng cố vấn khởi nghiệp trên cơ sở các doanh nhân thành đạt trong và ngoài tỉnh; từng bước hình thành mạng lưới chuyên gia tư vấn, đào tạo về khởi nghiệp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
Tham mưu dự án đầu tư xây dựng và phương thức vận hành Trung tâm dịch vụ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo Tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
|
Đề xuất quy hoạch, xây dựng các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn. |
UBND thành phố: Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự: |
Các đơn vị liên quan |
|
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động kết nối cộng đồng khởi nghiệp, thông qua việc tổ chức Cuộc thi khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh. |
Đề nghị Đoàn TNCS HCM Tỉnh: |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan |
|
Tổ chức các hoạt động kết nối, chia sẻ, trang bị kiến thức sản xuất kinh doanh cho phụ nữ khởi nghiệp ở các địa phương. Chia sẻ sáng kiến, cách làm, mô hình hay, gắn với biểu dương, nêu gương phụ nữ khởi nghiệp, nữ doanh nhân thành đạt. |
Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh |
Hội nữ Doanh nhân |
|
6.3. Kết nối cộng đồng khởi nghiệp tham gia có hiệu quả vào Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) |
|
|
|
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, dự án khởi nghiệp tham gia có hiệu quả vào Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên cơ sở gắn kết vùng nguyên liệu, phát huy tối đa giá trị nguồn tài nguyên bản địa và đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Tư vấn hỗ trợ các sản phẩm khởi nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh có khả năng thương mại hóa và tăng trưởng nhanh. Thúc đẩy sự hợp tác, liên kết giữa Nhà nước - Nhà trường - Nhà nông- Nhà khoa học - Doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả hỗ trợ theo chuỗi cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. - Nghiên cứu và đẩy nhanh tiến độ tham mưu các cấp có thẩm quyền thành lập Quỹ Đầu tư khởi nghiệp sáng tạo của tỉnh; |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp và Khởi nghiệp |
|
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14/4/2021 của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp hoàn thiện bao bì, nhãn hiệu sản phẩm kết nối xúc tiến đầu tư, mở rộng thị trường. |
Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư |
|
7. Nâng cao vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp trong phát triển doanh nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp |
- Tích cực tham gia xây dựng các chương trình, biện pháp cụ thể, khả thi để tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp của Tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai hiệu quả chương trình, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp. - Tổng hợp các kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp chuyển tới các cơ quan quản lý nhà nước để xử lý, giải quyết và công khai phương án giải quyết, hỗ trợ trên Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và khởi nghiệp. - Thực hiện tốt vai trò đầu mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tham gia vào giá trị sản xuất và phát triển chuỗi cung ứng; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, đổi mới khoa học công nghệ và kết nối mở rộng thị trường tiêu thụ. - Hỗ trợ, tạo thuận lợi, khuyến khích thành lập các Câu lạc bộ thanh niên làm kinh tế, Câu lạc bộ doanh nghiệp khởi nghiệp, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trên địa bàn. |
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp |
|
8. Phát huy vai trò, tính chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp, doanh nhân |
Kịp thời tôn vinh những doanh nhân, doanh nghiệp có đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cùng với việc bình chọn “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Doanh nhân tiêu biểu”, “Doanh nghiệp khởi nghiệp tiêu biểu”. |
Sở Nội vụ |
|
|
- Tiếp tục nêu cao ý thức vươn lên, phát huy lợi thế, nâng cao sức cạnh tranh; xây dựng chiến lược phát triển thông qua các kế hoạch, tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi mà mỗi doanh nghiệp cam kết cung cấp cho thị trường, xã hội.... - Phát huy hơn nữa tinh thần ý thức tự lập tự cường và khát khao làm giàu chính đáng; xây dựng nên những sản phẩm hàng hóa có chất lượng, thể hiện bản lĩnh, trí tuệ và tinh thần trách nhiệm cao đối với cộng đồng xã hội; cùng chung tay, hiệp lực, chia sẻ, liên kết nhằm hỗ trợ, dẫn dắt và cùng nhau phát triển. |
Đề nghị các Doanh nghiệp, Doanh nhân |
|
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP MỚI TẠI
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân Tỉnh)
STT |
Huyện/Thành phố |
Doanh nghiệp thành lập Giai đoạn 2016-2020 |
Ước doanh nghiệp thành lập |
|||
|
Tổng số |
Phân theo huyện/thành phố |
Tỷ lệ (%) |
Phân theo huyện/thành phố |
Tỷ lệ |
Trung bình hàng năm (ít nhất) |
1 |
Thành phố Cao Lãnh |
590 |
21,98 |
640 |
21,3 |
128 |
2 |
Thành phố Sa Đéc |
312 |
11,62 |
340 |
11,3 |
68 |
3 |
Thành phố Hồng Ngự |
134 |
4,99 |
179 |
6,0 |
36 |
4 |
Huyện Cao Lãnh |
284 |
10,58 |
328 |
11,0 |
66 |
5 |
Huyện Tháp Mười |
234 |
8,72 |
269 |
9,0 |
54 |
6 |
Huyện Châu Thành |
160 |
5,96 |
175 |
6,0 |
35 |
7 |
Huyện Lai Vung |
164 |
6,11 |
175 |
6,0 |
35 |
8 |
Huyện Lấp Vò |
202 |
7,53 |
239 |
8,0 |
48 |
9 |
Huyện Thanh Bình |
141 |
5,25 |
149 |
5,0 |
30 |
10 |
Huyện Tam Nông |
157 |
5,85 |
175 |
6,0 |
35 |
11 |
Huyện Hồng Ngự |
160 |
5,96 |
163 |
5,4 |
33 |
12 |
Huyện Tân Hồng |
146 |
5,44 |
168 |
5,6 |
34 |
|
Tổng cộng |
2.684 |
100 |
3.000 |
100 |
600 |