Kế hoạch 306/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 306/KH-UBND
Ngày ban hành 20/07/2021
Ngày có hiệu lực 20/07/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Giàng Thị Dung
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 306/KH-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 07 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 1472/QĐ- BYT ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025; Văn bản số 4275/BYT-TCDS ngày 26/5/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch 130- KH/TU ngày 30/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về công tác dân số trong tình hình mới”; Đề án số 7-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XVI về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020-2025. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch Thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Thực hiện các giải pháp nhằm giảm chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh hàng năm, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; cán bộ lãnh đạo và nhân viên y tế cung cấp các dịch vụ chẩn đoán giới tính thai nhi và phá thai nắm được thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, quy định của pháp luật về kiểm soát cân bằng giới tính khi sinh.

- Phấn đấu đến năm 2022 đạt 100% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, đối tượng thanh niên nam, nữ được cung cấp và hiểu biết đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và hậu quả của việc lựa chọn giới tính thai nhi và duy trì đến năm 2030.

- 100% Cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp đưa vấn đề thực hiện giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

- Giảm chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh hàng năm, phấn đấu đến năm 2025 tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh là 112 trẻ trai/100 trẻ gái; đến năm 2030 còn 109 trẻ trai/100 trẻ gái.

(Có Phụ biểu 01 kèm theo)

III. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG

1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.

2. Phạm vi triển khai: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

3. Đối tượng: Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch và người dân trong toàn xã hội.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS)

- Cung cấp đầy đủ, thường xuyên thông tin về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng này cho lãnh đạo các cấp chính quyền, tổ chức chính trị xã hội và người có uy tín trong cộng đồng; tình hình triển khai, kết quả thực hiện và các khó khăn tồn tại trong qua trình triển khai thực hiện bằng các hình thức phù hợp; Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí các cấp về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng MCBGTKS, các văn bản quy phạm pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi (LCGTTN).

- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng địa phương, dân tộc, tôn giáo. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về kiểm soát mất cân bằng lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các chương trình, đề án và hoạt động văn hóa xã hội khác.

- Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính, bình đẳng giới trong nhà trường phù hợp với từng cấp học và lứa tuổi.

- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về kiểm soát MCBGTKS, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, LCGTTN.

- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hoạt động truyền thông cho các cặp vợ chồng, những người đứng đầu dòng họ và gia đình, nam /nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ và những người cung cấp dịch vụ có liên quan về tình trạng MCBGTKS, LCGTTN, nhất là giới và bình đẳng giới bằng các hình thức tiếp cận và thông điệp phù hợp.

- Sản xuất phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm LCGTTN; hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình và xã hội... trên các phương tiện thông đại chúng.

- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông về bình đẳng giới, không phân biệt con gái con trai, không LCGTTN.

2. Biên soạn cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về MCBGTKS

- Xuất bản bản tin Dân số và Phát triển, tài liệu truyền thông vận động về thực hiện kiểm soát MCBGTKS, giới, bình đẳng giới.

- Xây dựng các cụm pa-nô, áp phích tuyên truyền tại các xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố nơi tập trung dân cư, người dân thường xuyên đi lại, cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến LCGTTN.

[...]