ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 302/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VÀ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI NĂM 2022
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi năm
2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội ban hành Kế hoạch kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn Thành phố năm 2022, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thông qua công tác kiểm tra, rà
soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa
quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân ban hành, kịp thời đình chỉ việc thi
hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới nhằm bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất,
đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, cá nhân trong công tác soạn thảo, ban
hành văn bản trái pháp luật để kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định.
2. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản
phải thực hiện thường xuyên, kịp thời, khách quan, toàn diện, tuân thủ đầy đủ
các quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành phải được kiểm tra, xử lý bằng các
hình thức và biện pháp phù hợp theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động rà soát văn bản phải được
tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản, không bỏ sót văn bản
thuộc trách nhiệm rà soát, tuân thủ nghiêm túc trình tự, thủ tục thực hiện rà
soát theo quy định tại Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ, kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý kết quả rà
soát.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Ủy
ban nhân dân các cấp với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan trong công tác ban hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật. Các cơ quan có trách nhiệm chủ động thực hiện, phối hợp thực hiện
trong quá trình kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm các văn bản
lập theo danh mục được chính xác, đúng quy định.
II. NỘI DUNG
1. Về Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Việc thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật hàng năm ở đơn vị, địa phương mình; sơ kết, tổng kết về công
tác kiểm tra văn bản và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
- Bảo đảm các điều kiện cho công tác
kiểm tra, xử lý văn bản: việc bố trí cán bộ chuyên trách, tổ chức đội ngũ công
tác viên kiểm tra văn bản; các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc,
bố trí kinh phí hoạt động phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản của đơn vị, địa phương; công tác tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản; tổ chức mạng lưới tiếp nhận thông tin, xây dựng
và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản.
1.2. Công tác tự kiểm tra và kiểm
tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm
pháp luật:
- Công tác tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật phải được tiến
hành thường xuyên đối với toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và
UBND các cấp ban hành trong năm 2022, gồm: Quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền
đối với các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND quận, huyện, thị xã và
xã, phường, thị trấn ban hành từ 01/01/2022 đến 31/12/2022, gồm: Nghị quyết của
HĐND quận, huyện, thị xã và xã, thị trấn; Quyết định của UBND quận, huyện, thị
xã và xã, phường, thị trấn.
- Rà soát và tự kiểm tra các văn bản có chứa quy phạm pháp luật của UBND và Chủ tịch UBND các
cấp; HĐND và Chủ tịch HĐND cấp huyện và xã, thị trấn; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành và các phòng, ban thuộc UBND quận, huyện,
thị xã.
1.3. Tổ chức kiểm tra và thời gian thực hiện:
a) Tổ chức tự kiểm tra văn bản:
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành chủ động tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa
quy phạm pháp luật do UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố ban hành liên quan
đến lĩnh vực thuộc phạm vi tham mưu, quản lý Nhà nước của
ngành; thực hiện nhiệm vụ giúp UBND Thành phố trong công tác rà soát văn bản; tự
kiểm tra văn bản (công văn, thông báo,
quy chế, điều lệ, chương trình; hướng dẫn nghiệp vụ...) do Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành ban hành có chứa quy phạm
pháp luật.
- HĐND và UBND quận, huyện, thị
xã; xã, phường, thị trấn tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.
Kết quả kiểm tra văn bản và danh mục
các văn bản kiểm tra được tổng hợp ngay gửi Sở Tư pháp theo quy định. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND Thành phố theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, tổng hợp kết quả kiểm
tra và xây dựng báo cáo của UBND Thành phố theo quy định.
b) Kiểm tra theo thẩm quyền:
- Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện
thực hiện tốt việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do
HĐND và UBND gửi đến theo quy định, kịp thời phát hiện các văn bản đã ban hành
trái pháp luật, hoàn thiện hồ sơ xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức Kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và công tác
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các huyện: Hoài Đức;
Chương Mỹ; Thường Tín; Mê Linh; Ba Vì; Thanh Trì; Quốc Oai; Đan Phượng; Thanh
Oai. Thời gian thực hiện từ Quý II/2022.
1.4. Trách nhiệm
của các Sở, ngành và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã trong công tác kiểm tra:
- Chánh Văn phòng UBND Thành phố,
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành có trách nhiệm và chủ động phối hợp với
Sở Tư pháp tự rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa
quy phạm pháp luật do Thành phố ban hành liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước của ngành mình, kịp thời báo cáo UBND Thành phố những văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật; cử cán bộ tham gia công tác kiểm tra tại các đơn vị
được kiểm tra theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
- Giao Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ
tình hình diễn biến của dịch bệnh Covid-19 chủ động tổ chức kiểm tra bằng hình thức phù hợp theo nội dung tại điểm b khoản 1.3 mục 1
phần II Kế hoạch này; thông báo lịch kiểm tra đối với các
đơn vị được kiểm tra. Căn cứ vào lịch kiểm tra, các đơn vị được kiểm tra chuẩn bị các nội dung theo yêu cầu để làm việc với Sở Tư pháp và
tạo điều kiện thuận lợi để Sở Tư pháp hoàn thành nhiệm vụ.
- HĐND và UBND quận, huyện, thị xã,
xã, phường, thị trấn tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành theo quy định. UBND quận, huyện, thị xã căn cứ tình hình
thực tiễn của địa phương, chủ động xây dựng Kế hoạch kiểm tra văn bản, chú trọng
việc tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành và kiểm tra văn bản theo địa
bàn.
2. Về Rà soát văn
bản quy phạm pháp luật
2.1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
rà soát văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên:
- Văn bản là căn cứ để rà soát được
quy định tại Khoản 1 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP là văn bản được ban
hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát và thuộc một trong các
trường hợp; Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được
rà soát; Văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản được rà soát.
- Rà soát căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế - xã hội phải được các cơ quan, đơn vị thực hiện ngay khi có căn
cứ theo Khoản 2 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, đảm bảo về nội dung, trình
tự rà soát và xử lý kết quả rà soát theo quy định tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2.2. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực:
- Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
được quy định tại Khoản 49 Điều 1 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
sửa đổi năm 2020 và Khoản 1, 2, 3 Điều 154 của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 và phải được lập danh mục theo mẫu số 03, 04 Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và công bố
theo quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật (tính từ ngày
01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022). Việc công bố danh
mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực là văn bản hành chính.
- Văn bản được xác định hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để công bố theo
quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
2.3. Rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực:
Tổ chức rà soát các văn bản do HĐND và
UBND Thành phố ban hành (từ ngày 01/8/2008
đến hết ngày 31/12/2022) về Xây dựng, đầu tư, tài
chính, tài nguyên môi trường...
2.4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở;
Thủ trưởng các Ban, ngành Thành phố và Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã trong công tác rà soát:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện rà soát thường xuyên các văn bản do HĐND và
UBND Thành phố ban hành thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình (Khoản 2.1 Mục 2
Phần II Kế hoạch này). Việc rà soát văn bản phải được thiết lập hồ sơ và gửi Sở
Tư pháp lấy ý kiến theo quy định tại Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ. Kịp thời trình UBND Thành phố hồ sơ rà soát văn bản để
xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát theo thẩm
quyền.
- Giám đốc Sở; Thủ trưởng ban, ngành
Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức rà soát văn bản tại Khoản
2.3 Mục 2 Phần II Kế hoạch này. Văn phòng UBND Thành phố phối hợp, tạo điều kiện
để các Sở, ban, ngành thu thập đầy đủ các văn bản do UBND Thành phố ban hành
thuộc đối tượng rà soát.
- Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã
căn cứ Kế hoạch này, có trách nhiệm ban hành Kế hoạch thực hiện công tác rà
soát văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.
Kết quả rà soát
gửi về Sở Tư pháp trước ngày 30/11/2022 và địa chỉ Email: vanthu_sotp@hanoi.gov.vn.
- UBND Thành phố ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tư pháp thành lập Tổ rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố (Tổ
rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố bao gồm: Đại diện lãnh đạo Sở
Tư pháp làm Tổ trưởng, các thành viên là đại diện các Sở, ban, ngành có liên
quan và công chức làm công tác rà soát văn bản của Sở Tư pháp); Trình
UBND Thành phố công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng
hiệu lực theo quy định; có trách nhiệm tổng hợp kết quả rà soát chung của các
cơ quan chuyên môn liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện công tác kiểm
tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện bằng nguồn ngân
sách Nhà nước. Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các Sở, Ban, Ngành; Ủy
ban nhân dân các cấp và các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động lập dự toán kinh
phí gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định, bố trí vào dự toán chi thường
xuyên hàng năm của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố
trí kinh phí giao Sở Tư pháp và các Sở, ngành, đơn vị liên quan
phục vụ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn
chi, thanh quyết toán theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, ngành Thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để hướng dẫn và tổng hợp
báo cáo UBND Thành phố.
2. Đề nghị Thường trực HĐND Thành phố
chỉ đạo Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND Thành phố, Ban Pháp chế phối hợp
và tạo điều kiện để các Sở, ban, ngành tập hợp đầy đủ các văn bản do HĐND Thành
phố ban hành thuộc đối tượng rà soát.
3. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND Thành phố và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị, định kỳ,
đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VP UBTP:
CVP, các PCVP; NC, TKBT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC 1.
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA
THÀNH PHỐ
LĨNH VỰC CÔNG TÁC: Kiểm tra, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật.
STT
|
Nội dung
|
Thời
gian Thực hiện
|
Phân công nhiệm vụ
|
Kết
quả/sản phẩm
|
1
|
KẾ
HOẠCH
Về
Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2022
|
Năm
2022
|
Cơ
quan chủ trì:
Cơ
quan phối hợp:
|
Hội nghị/Báo cáo/Văn bản (quyết
định, kết luận/....
|
1.1
|
- Kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND các quận, huyện: Hoài Đức; Chương Mỹ; Thường Tín; Mê Linh;
Ba Vì; Thanh Trì; Quốc Oai; Đan Phượng; Thanh Oai
|
Thời
gian thực hiện từ Quý II/2022.
|
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Hà Nội
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành của Thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Báo
cáo/Văn bản (kết luận kiểm tra)
|
1.2
|
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành chủ động tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa
quy phạm pháp luật do UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố ban hành liên
quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi tham mưu, quản lý Nhà nước của ngành; Thực hiện
nhiệm vụ giúp UBND Thành phố trong công tác rà soát văn bản; tự kiểm tra văn
bản (công văn, thông báo, quy chế,
điều lệ, chương trình; hướng dẫn nghiệp vụ...) do Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
|
Thời
gian thực hiện từ Quý II/2022.
|
Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành
của Thành phố và các đơn vị có liên quan.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp Hà Nội
|
Báo
cáo; Hồ sơ kiểm tra
|
2
|
KẾ
HOẠCH
Về
Rà soát và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2022
|
Năm
2022
|
Cơ
quan chủ trì:
Cơ
quan phối hợp:
|
Hội nghị/Báo cáo/Văn bản (quyết
định, kết luận/....
|
2.1
|
- Văn bản là căn cứ để rà soát được quy định tại Khoản 1 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát
và thuộc một trong các trường hợp: Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát; Văn bản quy phạm pháp luật
của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát.
- Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội phải được các cơ quan, đơn vị thực
hiện ngay khi có căn cứ theo Khoản 2 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, đảm
bảo về nội dung, trình tự rà soát và xử lý kết quả rà soát theo quy định tại
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
|
Cả
năm 2022
|
Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành
của Thành phố và các đơn vị có liên quan.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp Hà Nội
|
Báo
cáo/Danh mục
|
2.2
|
Giúp Thành phố thực hiện việc cập
nhập văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành do
HĐND; UBND Thành phố ban hành (Từ 01/01/2022 đến 31/12/2022) vào hệ thống cơ
sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật theo Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày
28/5/2015 của Chính phủ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
|
Cả
năm 2022
|
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Hà Nội
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành của Thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Báo
cáo
|