ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
12 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC TỰ KIỂM
TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN; PHÂN CÔNG PHỐI HỢP TRONG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG hóa
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
34/2017/QĐ-UBND NGÀY 20/4/2017 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1392/TTr-STP ngày 01/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý
văn bản; phân công phối hợp trong rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số
34/2017/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh:
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2:
“2. Tiến hành việc kiểm tra văn
bản, nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền ban
hành: thẩm quyền về hình thức quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật
tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020. Thẩm quyền về nội dung theo quy định pháp luật hiện hành của
cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan.
b) Kiểm tra về nội dung của văn
bản: theo Hiến pháp và các văn bản pháp luật hiện hành có hiệu lực pháp lý cao
hơn đang còn hiệu lực pháp luật.
c) Kiểm tra về căn cứ pháp lý;
thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản:
- Căn cứ pháp lý làm cơ sở ban
hành văn bản là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản
được kiểm tra; đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc
chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được
thông qua hoặc ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu
lực của văn bản được kiểm tra;
- Thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản theo quy định tại Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ;
- Trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2020, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ, Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ và Quyết định số
46/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp trong công tác đề nghị xây dựng; soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận”.
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3:
“3. Quá trình tự kiểm tra,
trong trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, công chức được
phân công kiểm tra văn bản thực hiện các công việc sau:
a) Tiến hành lập hồ sơ kiểm
tra, bao gồm:
- Văn bản có nội dung trái pháp
luật;
- Phiếu kiểm tra văn bản (theo
mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
- Kết luận kiểm tra văn bản;
- Kết quả xử lý văn bản;
- Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có)”.
Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu
trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ.
b) Tham mưu báo cáo cơ quan,
người đã ban hành văn bản về kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật. Nội dung báo cáo gồm:
- Đánh giá nội dung có dấu hiệu
trái pháp luật của văn bản, đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc
phục hậu quả (nếu có);
- Xác định trách nhiệm trong
công tác tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản.
Hình thức xử lý thực hiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và khoản 29
Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
Kết quả xử lý phải được đăng
trên Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh và thực hiện việc niêm yết công
khai theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Thực hiện việc kiểm tra văn
bản. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền ban
hành: thẩm quyền về hình thức theo quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ
và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2020. Thẩm quyền về nội dung theo quy định pháp luật hiện
hành của cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan.
b) Kiểm tra về nội dung của văn
bản: theo Hiến pháp và các văn bản pháp luật hiện hành có hiệu lực pháp lý cao
hơn đang còn hiệu lực pháp luật.
c) Kiểm tra về căn cứ pháp lý;
thể thức, kỹ thuật trình bày.
- Căn cứ pháp lý làm cơ sở ban
hành văn bản là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản
được kiểm tra; đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc
chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được
thông qua hoặc ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu
lực của văn bản được kiểm tra.
- Thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản theo quy định tại Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Đối với thời hạn gửi báo
cáo thống kê thực hiện theo quy định về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư
pháp tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp”.
4. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5:
“5. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, sau khi đã xác định
trách nhiệm rà soát văn bản, tiến hành thực hiện rà soát các văn bản theo đúng
trình tự quy định từ Điều 149 đến Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, khoản 32
Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP. Trên cơ sở ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp các huyện, thành phố, đơn vị rà soát văn bản nghiên cứu tiếp thu, hoàn
thiện hồ sơ rà soát văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xem xét, quyết định xử lý”.
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 6:
“6. Trường hợp văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố ban hành được rà soát cần phải xử lý theo các hình thức quy định tại
các điểm a, b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 143 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP, cơ quan, đơn vị rà soát văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố để chỉ đạo xử lý theo quy định, đồng thời gửi
Báo cáo kết quả rà soát đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố để
theo dõi.
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 10:
“b) Phối hợp với Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại kế
hoạch và hệ thống hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị mình theo trình
tự hệ thống hóa quy định tại Điều 169 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, khoản 39 Điều
1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP và thực hiện các công việc khác liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được đề nghị.
5. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5:
“5. Trường hợp văn bản được rà
soát hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, trên cơ sở kết quả rà
soát của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố, tổng hợp đưa vào
danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
công bố định kỳ hằng năm theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP,
khoản 34 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP”.
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 7:
“a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan lập dự thảo danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố công bố định kỳ hằng năm theo quy định tại Điều
157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, khoản 34 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP”.
6. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3:
“3. Xác định các văn bản thuộc
trách nhiệm rà soát của mình theo quy định ngay sau khi văn bản là căn cứ để rà
soát được ban hành. Sau khi xác định trách nhiệm rà soát, tiến hành rà soát các
văn bản theo trình tự quy định từ Điều 149 đến Điều 152 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP, khoản 32 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP”.
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5:
“5. Phối hợp với Thường trực Hội
đồng nhân dân xã, phường, thị trấn kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý kết
quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân theo các hình thức quy
định tại các điểm a, b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 143 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP”.
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 6:
“6. Trường hợp văn bản được rà
soát hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, trên cơ sở kết quả rà
soát, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp đưa vào danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để công bố định kỳ hằng năm theo
quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, khoản 34 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP”.
d) Sửa đổi,
bổ sung khoản 8:
“8. Khi phát hiện văn bản trái
pháp luật tại thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn là cơ quan rà soát văn bản thực hiện việc kiểm tra hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại Chương VIII Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Trách nhiệm rà
soát văn bản trong một số trường hợp khác
Trường hợp có sự chuyển giao chức
năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao.
Trường hợp giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính
mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân của đơn vị hành chính trước đó ban hành”.
8. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 29 như sau:
“1. Các nội dung khác liên quan
đến công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật không được quy định tại Quy định này, thực hiện theo quy định tại
Chương XV, XVI Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và
Chương VIII và Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số
154/2020/NĐ-CP”.
Điều 2.
Thay thế một số cụm từ tại một số điều sau đây
1. Thay cụm
từ “Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh” thành “Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh” tại khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 10.
2. Thay cụm
từ “Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện” thành “Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng cấp ủy chính quyền”
tại khoản 1, khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 10.
3. Thay cụm
từ “Phòng Tư pháp” thành “Sở Tư pháp” trong cụm từ “Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi
về Phòng Tư pháp trước ngày 10/01 năm sau” tại điểm b khoản 2 Điều 16.
Điều 3. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn tại các điều, khoản, điểm của Quyết định này và
Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh đã được sửa đổi, bổ
sung, thay thế bằng văn bản khác thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2021
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CNTT&TT;
- Lưu: VT, TCDNC. TXS
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|