Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Kế hoạch 53/KH-UBND về kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022

Số hiệu 53/KH-UBND
Ngày ban hành 26/01/2022
Ngày có hiệu lực 26/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Lê Hồng Vinh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/KH-UBND

Nghệ An, ngày 26 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2022

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016; xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 73/TTr-STP ngày 20/01/2021; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2022 trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Thông qua hoạt động kiểm tra, rà soát nhằm phát hiện văn bản QPPL có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý.

b) Nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tăng cường trật tự kỷ cương và hiệu quả quản lý xã hội bằng pháp luật trên địa bàn tỉnh.

c) Tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.

2. Yêu cầu

a) Đảm bảo 100% văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp ban hành được Ban pháp chế HĐND và cơ quan Tư pháp cùng cấp thực hiện tự kiểm tra, rà soát phát hiện những nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành để kịp thời kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.

b) Công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và rà soát văn bản QPPL phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời, đúng trình tự theo quy định của pháp luật.

c) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát văn bản QPPL.

d) Nội dung kiểm tra, rà soát phải đảm bảo việc tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định tại Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020.

II. NỘI DUNG KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL

1. Công tác tự kiểm tra văn bản QPPL

a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực hiện tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành.

b) Trưởng Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành.

c) Công chức Tư pháp - hộ tịch UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) làm đầu mối giúp UBND cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND cấp xã ban hành.

2. Công tác kiểm tra theo thẩm quyền

a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành, các văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.

b) Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cùng cấp kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND hoặc UBND cấp xã ban hành; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.

3. Công tác kiểm tra văn bản theo địa bàn

a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Đoàn Kiểm tra và tiến hành kiểm tra trực tiếp tại 03 đơn vị cấp huyện gồm: Quế Phong; Thái Hòa; Con Cuông và tiến hành kiểm tra đột xuất tại các đơn vị khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Đối với cấp huyện: Căn cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương, Trưởng phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Đoàn kiểm tra để trực tiếp kiểm tra các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành. Đồng thời, yêu cầu HĐND, UBND cấp xã gửi văn bản QPPL sau khi ban hành về Phòng Tư pháp để kiểm tra theo quy định.

4. Trách nhiệm thực hiện

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện

b) Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện

c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2022.

[...]