Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 297/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 297/KH-UBND
Ngày ban hành 10/05/2023
Ngày có hiệu lực 10/05/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 297/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 10 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 296/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/01/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện gồm các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành động lực quan trọng nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giao tại Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn về phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 và Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Sự đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế nông nghiệp thông qua các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và khu vực tư nhân thấp nhất bằng mức tăng trưởng chung của cả nước và đảm bảo yêu cầu phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn.

- 40% các sản phẩm nông lâm nghiệp chủ lực của tỉnh (gỗ, dược liệu, rau, củ, quả đặc sản, gạo chất lượng, chè, thịt trâu, bò, lợn….) có truy suất nguồn gốc, đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm hoặc theo các quy trình sản xuất tốt (VietGAP) hoặc tương đương trở lên.

- Tỷ lệ kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm là giống, vật tư đầu vào, quy trình công nghệ, thiết bị, tiến bộ kỹ thuật..., được ứng dụng vào thực tiễn đạt trên 90% vào năm 2025 và đạt trên 95% năm 2030; có ít nhất 60% kết quả nghiên cứu được công nhận tiến bộ kỹ thuật và áp dụng vào sản xuất; trong đó khoảng 10% kết quả nghiên cứu được đăng ký bản quyền sáng tạo, sở hữu trí tuệ.

- Hỗ trợ xây dựng và phát triển thêm 01 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có sự hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn; xây dựng và phát triển ít nhất 01 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng sinh thái nông nghiệp.

- Hỗ trợ xây dựng ít nhất 01 nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ từ phụ phẩm nông nghiệp (bã thải dong riềng…).

II. NỘI DUNG

1. Đổi mới cơ chế, thể chế thúc đẩy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện:

- Nghiên cứu, từng bước hoàn thành việc chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

- Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đầu tư từ ngân sách tập trung cho các nghiên cứu cơ bản, chiến lược, trọng điểm. Thúc đẩy xã hội hóa đầu tư cho các nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ.

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo môi trường pháp lý minh bạch, hiệu quả, thúc đẩy đổi mới sáng tạo để sản phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra và ứng dụng nhanh vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp.

- Rà soát, hoàn thiện cơ chế tự chủ về tổ chức, nhiệm vụ và tài chính, tự chịu trách nhiệm. Đề xuất cơ chế, chính sách giao quyền tự chủ đảm bảo tính khả thi để các tổ chức khoa học và công nghệ thực sự chủ động, được quyền khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực có sẵn để nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ.

- Xây dựng cơ chế liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ công lập với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đặc biệt là các công nghệ tiên tiến trên thế giới. Thu hút doanh nghiệp đầu tư, hợp tác công tư trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, ứng dụng các thành tựu công nghệ số trong sản xuất, kinh doanh.

- Xây dựng cơ chế minh bạch tạo điều kiện thuận lợi thu hút các Viện, Trường, doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ ứng dụng công nghệ số, công nghệ cao trên địa bàn; hoàn thiện cơ chế chuyển giao quyền khai thác, chuyển nhượng quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tạo ra bằng ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp để ứng dụng nhanh vào sản xuất.

- Hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp ngành nông nghiệp để phát triển cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ nông nghiệp; thu hút, trọng dụng cán bộ nghiên cứu trẻ có trình độ, tiềm năng để hình thành, phát triển doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp nông nghiệp. Phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp, ưu tiên doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp số.

- Xây dựng thí điểm sàn giao dịch công nghệ trong nông nghiệp thông qua các dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, tạo điều kiện để thu hút các doanh nghiệp có tiềm năng đầu tư và tư vấn về công nghệ trong nông nghiệp.

2. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, thực hiện:

- Triển khai các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các tổ chức khoa học và công nghệ có nguồn thu hợp pháp, chủ động đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu và đào tạo nhân lực.

- Tham mưu tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp. Huy động tối đa các nguồn vốn xã hội hóa cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hiện đại, đồng bộ, đủ điều kiện triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tiếp nhận, trình diễn và chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới vào thực tiễn sản xuất.

[...]