Kế hoạch 380/KH-UBND năm 2023 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025

Số hiệu 380/KH-UBND
Ngày ban hành 16/06/2023
Ngày có hiệu lực 16/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Đăng Bình
Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 380 /KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 16 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Quyết định số 2667/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 như sau:

I. PHƯƠNG HƯỚNG

1. Tập trung nguồn lực đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và phát triển kinh tế tuần hoàn. Chú trọng xây dựng và thúc đẩy các giải pháp thu hút nguồn lực xã hội, đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp thành lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp.

2. Tiếp tục thúc đẩy các giải pháp đồng bộ để phát triển thị trường khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.

3. Tiếp cận, khai thác triệt để kết quả, thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, làm chủ và ứng dụng nhanh chóng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.

4. Đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế và truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện, đồng bộ về tổ chức, cơ chế tài chính, quản lý, cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ; hoàn thiện cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với định hướng chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học theo thông lệ, bảo đảm nguyên tắc công khai minh bạch và công bằng, kết hợp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2025, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự trở thành động lực tăng trưởng, góp phần thực hiện đạt và vượt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung nghiên cứu, triển khai các chương trình khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chủ lực của địa phương, nhất là trong chế biến nông, lâm sản; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao trong nông nghiệp, y dược, bảo vệ môi trường; ứng dụng trong phát triển công nghiệp. Tích cực, chủ động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế và đời sống xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Tiếp tục hoàn hiện cơ chế, chính sách và tập trung nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 09/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

b) Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, tổ chức trong doanh nghiệp. Đến năm 2025, đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP của tỉnh ở mức 45% đến 46%.

c) Từng bước hình thành khu công nghệ cao và vùng ứng dụng công nghệ cao; xây dựng, phát triển được một số sản phẩm nông, lâm nghiệp mang thương hiệu của tỉnh; xác định được tốc độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; từng bước hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

d) Thực hiện đạt mục tiêu phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh; hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh; hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo Quyết định số 1852/QĐ-UBND ngày 14/10/2020 của UBND tỉnh; phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 1154/QĐ-UBND ngày 06/7/2021 của UBND tỉnh. Điều tra trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Thông tư số 17/2019/TT-BKHCN ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường đến năm 2025 theo Kế hoạch số 436/KH-UBND ngày 23/7/2019 của UBND tỉnh.

e) Phấn đấu đến năm 2025, hỗ trợ triển khai, áp dụng truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm chủ lực, tiêu biểu và được chứng nhận sản phẩm OCOP của tỉnh thuộc các lĩnh vực theo hướng dẫn của bộ, ngành chức năng đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về truy xuất nguồn gốc; dữ liệu truy xuất nguồn gốc được kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia theo quy định.

g) Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Xác định được nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong khu vực nhà nước và ngoài nhà nước (quy đổi toàn thời gian) trên một vạn dân của tỉnh Bắc Kạn.

h) Phấn đấu mức chi cho khoa học và công nghệ đạt trên 1% trong tổng chi ngân sách của tỉnh hằng năm. Đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hằng năm tăng dần tỉ lệ đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Kiến nghị hoàn thiện cơ sở pháp lý theo thẩm quyền

a) Nghiên cứu, rà soát góp ý sửa đổi hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, các pháp luật liên quan để phù hợp với những yêu cầu mới đặt ra trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

b) Nghiên cứu kiến nghị đổi mới cơ chế, chính sách pháp luật về đầu tư, đầu tư công, mua sắm công, tài sản công, thuế để khuyến khích, phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, có tác động lan tỏa đến doanh nghiệp trong tỉnh.

c) Kiến nghị hoàn thiện cơ sở pháp lý về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý các tài sản trí tuệ trong tỉnh.

d) Rà soát, sửa đổi, đồng bộ các quy định về quản lý, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở theo hướng công khai, minh bạch, khách quan, phù hợp với tiêu chí kết quả đầu ra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc chuyển giao, xử lý tài sản hình thành trong nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đóng góp kinh phí cùng với ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chuyển đổi số quy trình quản lý, cơ sở dữ liệu các nguồn lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đổi mới cơ chế tài chính cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước theo hướng thông thoáng, tạo thuận lợi cho các nhà khoa học, đồng thời hướng đến sản phẩm cuối cùng, lấy kết quả nghiên cứu làm mục tiêu.

e) Rà soát, thống nhất việc hoạch định cơ chế, chính sách và định hướng chiến lược, quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, nhân lực thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tỉnh.

f) Định kỳ thực hiện đo lường và đánh giá hiệu quả, kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của các tổ chức khoa học và công nghệ theo các chuẩn mực quốc tế.

[...]