Kế hoạch 2931/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 2931/KH-UBND
Ngày ban hành 02/07/2019
Ngày có hiệu lực 02/07/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Hoàng Nam
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2931/KH-UBND

Quảng Trị, ngày 02 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRUYỀN THÔNG CẢI THIỆN VỆ SINH CÁ NHÂN, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2019-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;

- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

- Quyết định s730/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc lấy ngày 02/7 hàng năm là ngày vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân;

- Chỉ thị 29/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân;

- Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;

- Quyết định số 6847/QĐ-BYT ngày 13/11/2018 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG, CẢI THIỆN VỆ SINH CÁ NHÂN, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TOÀN TỈNH.

Quảng Trị là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, có đồng bằng, đồi núi, biển và hải đảo với diện tích tự nhiên khoảng 4745km2; phía nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía bc giáp tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp tỉnh Savannakhet và Salavan (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) với đường biên giới dài gn 206km, có 2 cửa khu quốc tế là cửa khẩu Lao Bảo và La Lay; phía đông giáp Biển Đông với bờ biển dài khoảng 75km.

Địa hình tỉnh Quảng Trị đa dạng, có đồi núi, đồng bằng, cồn cát ven biển và hải đảo. Trên chiều dài 75 km bờ biển có hai cửa biển là Cửa Việt, Cửa Tùng; huyện đảo Cồn Cỏ cách đất liền gần 30km. Quảng Trị có diện tích 4.747 km2, với dân skhoảng 680.000 người, trong đó người dân tộc Kinh chiếm đa s khong 91%, dân tộc Vân Kiều: 7,3%, dân tộc Pa Kô và một số ít dân tộc khác: 1,7%. Đng bào dân tộc ít người định cư chủ yếu ở các xã miền núi thuộc huyện Hướng Hóa và Đakrông. Mật độ dân số: 132 người/km2, tỷ lệ phát triển dân số hàng năm ổn định ở mức 1,1%. Địa bàn hành chính có 10 huyện, thị xã, thành phố trong đó có 2 huyện miền núi, 01 huyện đảo, 01 thị xã, 01 thành phvà 06 huyện đồng bng, ven biển và huyện đảo Cồn Cỏ; có 141 xã, phường, thị trấn (117 xã, 13 phường, 11 thị trấn).

Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, sự cố gắng của ngành Y tế và hưởng ứng tích cực của người dân, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt được những kết quả tốt, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lĩnh vực Y tế dự phòng được tăng cường, đã ngăn chặn được các bệnh dịch nguy hiểm, không để xảy ra dịch lớn. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe như vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn... được quan tâm hơn cụ thể hiện nay tỷ lệ hộ có nhà tiêu tại tnh là 93,7%, trong đó có 86,5% tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, nhà tiêu tự hoại hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ khá cao 99,29%.

Để đạt được kết quả trên, công tác truyền thông cải thiện hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch luôn được xác định là một giải pháp quan trọng cần thực hiện thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên, việc triển khai công tác truyền thông phần lớn chỉ tập trung ở các khu vực trung tâm; sự vào cuộc của các cấp chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tại một số địa phương trong công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sdụng nước sạch còn chưa quyết liệt; nhận thức, thực hành của người dân về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch còn rất khác nhau giữa các nhóm đối tượng và giữa các vùng miền; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ công tác truyền thông còn bị thiếu hoặc hạn chế; kinh phí cấp cho công tác truyền thông còn thấp so với nhu cầu; các công trình cung cấp nước sạch ở vùng nông thôn còn kém hiệu quả làm ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt của người dân.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường triển khai có hiệu quả các hoạt động thông tin, truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nguồn nước sạch nông thôn góp phần củng cố, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lp nhân dân và của toàn xã hội về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn nhm phòng, chng dịch bệnh và nâng cao sức khỏe nhân dân.

2. Mc tiêu cthể và các chỉ tiêu đến năm 2025

2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn.

Các chtiêu cụ thể:

- 100% lãnh đạo, cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể được tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn;

- 100% huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch triển khai và đưa nội dung truyền thông vcải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng ngun nước sạch nông thôn vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và bố trí kinh phí thực hiện;

- 100% các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội đưa nội dung truyền thông vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nguồn nước sạch nông thôn vào các kế hoạch hoạt động.

2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức và năng lực truyền thông của cán bộ làm công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nguồn nước sạch nông thôn.

Các chỉ tiêu cụ thể:

- 100% cán bộ y tế, các cán bộ các ban, ngành, đoàn thể các huyện, thị xã, thành phố được truyền thông, tập huấn về phương pháp và knăng thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn;

- 100% huyện, thị xã, thành phố có tổ chức các hoạt động giáo dục, truyền thông vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn và sức khỏe cho cộng đồng;

- 100% xã, phường, thị trấn được cung cấp tài liệu truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sdụng nước sạch nông thôn.

[...]