ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1612/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 18 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CẢI THIỆN VỆ SINH CÁ NHÂN, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ SỬ DỤNG
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN
ĐẾN 2030
Thực hiện Quyết định số 6847/QĐ-BYT
ngày 13/11/2018 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án truyền thông cải thiện vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018 - 2025
và tầm nhìn năm 2030; UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch
thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm
2030 (gọi tắt là Kế hoạch), với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền sâu rộng cho người dân
về vai trò, tầm quan trọng và ảnh hưởng của công tác vệ sinh môi trường, vệ
sinh cá nhân và sử dụng nước sạch đối với sức khỏe cộng đồng.
- Xác định trách nhiệm và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong triển
khai hoạt động truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử
dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Kế hoạch phải được
thực hiện thường xuyên từ tỉnh đến cơ sở; nội dung, hình thức đa dạng, phù hợp
với từng địa bàn, từng đối tượng để nâng cao nhận thức của
người dân về sử dụng nước sạch, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân.
- Cụ thể hóa các nội dung hoạt động,
triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan liên quan, phấn đấu đạt các mục tiêu Kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tăng cường triển khai có hiệu quả các
hoạt động thông tin, truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và sử dụng nước sạch nông thôn góp phần củng cố, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm thực hiện của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các
tầng lớp nhân dân và toàn xã hội về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng
nước sạch nông thôn nhằm phòng chống dịch, bệnh và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu đến
năm 2025:
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức và
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành,
địa phương và đoàn thể trong việc thực hiện công tác truyền
thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn; chỉ
tiêu cụ thể:
- 100% lãnh đạo các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các sở, ban, ngành và đoàn thể được tuyên
truyền, phổ biến về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác truyền thông về vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn;
- 100% các huyện, thành phố có kế hoạch
triển khai hoặc đưa nội dung truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và bố trí kinh phí thực hiện.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức và
năng lực truyền thông của cán bộ làm công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn; chỉ tiêu cụ thể:
- 100% các huyện, thành phố tổ chức tập
huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông thay đổi hành
vi về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn cho
cán bộ y tế và cán bộ ban, ngành, đoàn thể có liên quan tại
các cấp;
- 100% nhân viên
y tế thôn bản được tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông và được cung
cấp tài liệu truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước
sạch nông thôn;
- 70% cộng tác viên truyền thông các
ban, ngành, đoàn thể (phụ nữ, đoàn thanh niên, mặt trận,
dân tộc, nông dân...) được tập huấn về phương pháp truyền thông và được cung cấp
tài liệu truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch
nông thôn.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức và
thực hành của người về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch
nông thôn; chỉ tiêu cụ thể:
- 80% các huyện, thành phố hàng năm tổ
chức các hoạt động hưởng ứng các sự kiện về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và sử dụng nước sạch nông thôn;
- 100% các huyện, thành phố tổ chức
phổ biến các loại tài liệu truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và sử dụng nước sạch nông thôn trên các kênh truyền thông cho các đối tượng
khác nhau;
- 100% các các huyện, thành phố triển
khai các hoạt động truyền thông về vệ sinh dựa vào cộng đồng phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương;
- 100% trạm y tế xã, trường học tổ chức
truyền thông và có góc truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử
dụng nước sạch nông thôn.
3. Tầm nhìn đến năm 2030: Đến năm 2030, phấn đấu đạt 100% các chỉ tiêu đã đặt ra trong giai đoạn
2021 - 2025; đảm bảo công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và sử dụng nước sạch nông thôn được duy trì bền vững.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Triển khai trên
địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là các xã vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Đối tượng:
- Đối tượng truyền thông vận động và
huy động: lãnh đạo các cấp, các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thông
tin báo chí, các doanh nghiệp, nhà tài trợ.
- Đối tượng truyền thông thay đổi hành vi: Người dân tại hộ gia đình, cán bộ y tế và người bệnh tại trạm
y tế xã, phường, thị trấn và học sinh tại các trường.
3. Lộ trình thực hiện:
a) Giai đoạn 2021 - 2025: Hàng năm
xây dựng kế hoạch tổng thể Truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và hướng dẫn triển khai thực hiện tới tuyến cơ sở. Lựa chọn các mô hình truyền
thông phù hợp với địa phương, đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm, hướng thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương cho giai
đoạn tiếp theo.
b) Giai đoạn 2025 - 2030: Tổng kết
đánh giá, điều chỉnh các hoạt động truyền thông, các mô hình truyền thông cho phù
hợp với từng địa bàn, phát huy kết quả của giai đoạn trước nhằm đạt 100% các chỉ
tiêu của Kế hoạch.
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP
1. Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước
sạch nông thôn giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; lồng ghép các hoạt
động truyền thông vào các chương trình, dự án có liên quan như: Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, dinh dưỡng, phòng chống dịch và các phong
trào của cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, địa phương.
- Triển khai thực hiện các chính
sách, quy định pháp luật đối với công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện Quyết
định số 730/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 về việc lấy ngày 02/7 hàng năm là Ngày Vệ
sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 26/11/2012
về việc tổ chức triển khai phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân
dân, Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động
quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Đề xuất, bổ sung, hoàn thiện các
chính sách, quy định về công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch
nông thôn; các chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân nông thôn tham gia triển
khai công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
- Vận động, đề xuất đưa các chỉ tiêu
về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn là một trong các chỉ
tiêu phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
- Rà soát, kiện toàn mạng lưới cán bộ
làm công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch
nông thôn; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho công tác truyền thông về vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
2. Xây dựng, phát triển các tài liệu
và thông điệp truyền thông gắn với hoạt động truyền thông tổng thể của các bộ,
ban, ngành, đoàn thể, địa phương và phù hợp với từng đối tượng truyền thông.
- Lựa chọn tài liệu hướng dẫn, đào tạo,
huấn luyện thực hành và các tài liệu phổ biến kỹ năng truyền thông; đa dạng hóa
các tài liệu truyền thông phù hợp bối cảnh văn hóa, phong
tục, tập quán, lối sống của tỉnh.
- Nội dung tài liệu truyền thông đảm
bảo đáp ứng các yếu tố đại chúng; ưu tiên các nội dung rửa tay với xà phòng để
phòng bệnh, tầm quan trọng của việc xây dựng, bảo quản và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các hộ gia đình, trường học và trạm y tế; vệ sinh môi trường
nông thôn, xử lý rác; sử dụng các nguồn nước hợp vệ sinh tại các hộ gia đình,
trường học và trạm y tế.
- Các thông điệp và tài liệu truyền
thông đa dạng, phong phú, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ sử
dụng, tập trung ưu tiên các tài liệu tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng như:
pa nô, áp phích, tờ rơi, tranh lật, tranh minh họa, các tiểu phẩm, hài kịch, tổ chức hưởng ứng các sự kiện về vệ sinh, ngày hội vệ
sinh.
- Tăng cường chất lượng thông tin
trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt tại cơ sở, các vùng miền còn nhiều
khó khăn. Mở các chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại
chúng về tầm quan trọng của công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường và nước sạch nông thôn; chú trọng truyền thông trực tiếp thông qua đội
ngũ cộng tác viên tuyến cơ sở hoặc cá nhân, tổ chức có uy tín tại cộng đồng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các giải pháp truyền
thông cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông
thôn.
3. Tổ chức, phối hợp với các sở, ban
ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội triển khai các
hoạt động truyền thông vận động chính sách, nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác truyền thông; nâng cao nhận thức và thực hành của người dân nông thôn
về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
- Thực hiện ký cam kết phối hợp giữa
các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan có liên quan để
tổ chức chỉ đạo, triển khai lồng ghép các hoạt động truyền thông,
giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn trong
các hoạt động của các đơn vị.
- Sử dụng mạng lưới truyền thông từ tỉnh
đến huyện, xã để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể
và người dân thực hiện các chủ trương chính sách, các hướng dẫn,
khuyến cáo về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
- Hướng dẫn xây dựng các cơ chế phối
hợp giữa các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị tại địa phương để tổ chức triển
khai các hoạt động truyền thông, giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và nước sạch nông thôn.
4. Huy động nguồn lực, hợp tác quốc tế
và xã hội hóa cho công tác truyền thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
- Bố trí kinh phí sự nghiệp trong dự toán
chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ để
triển khai các hoạt động truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và
sử dụng nước sạch nông thôn.
- Thực hiện lồng ghép với truyền
thông của các chương trình mục tiêu, các dự án, các nhiệm vụ, phong trào có
liên quan tới vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông
thôn.
5. Nghiên cứu xây dựng các sáng kiến,
mô hình và tổ chức đánh giá, triển khai áp dụng các sáng kiến, mô hình truyền
thông dựa vào cộng đồng.
- Chủ động tích cực hợp tác với các
cơ quan, đơn vị liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu sản xuất tài liệu, mô hình
và đào tạo phục vụ công tác truyền thông để nhanh chóng tiếp
cận các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến.
- Tăng cường đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý và cung cấp thông tin về truyền
thông vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
- Tăng cường công tác xã hội hóa, mời
gọi các tổ chức, doanh nghiệp giúp đỡ, đầu tư cho các hoạt
động truyền thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, rửa
tay với xà phòng, vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình, vệ sinh môi trường và nước sạch
nông thôn, vệ sinh môi trường phòng chống dịch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trong lĩnh vực y tế.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh làm đầu mối của ngành, tham mưu tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch;
thực hiện lồng ghép truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường với việc
thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Kế hoạch đạt mục
tiêu ODF (công nhận “Cộng đồng không phóng uế bừa bãi”) đến
năm 2025; vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng các công trình vệ
sinh và các Chương trình vệ sinh khác...
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo, triển khai các hoạt
động truyền thông về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, lồng ghép có hiệu
quả với chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; các chương
trình, dự án về nước sạch, vệ sinh môi trường, trong đó có nội dung về nước sạch,
vệ sinh môi trường nông thôn.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan, căn cứ
khả năng cân đối ngân sách trong kế hoạch trung hạn, hàng năm bố trí ngân sách;
vận động, huy động các nguồn tài trợ hợp pháp để thực hiện
Kế hoạch.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan được
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trong dự toán chi ngân sách
nhà nước hàng năm.
- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh
phí và thanh quyết toán đúng theo quy định hiện hành.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung giảng dạy về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường trong nhà trường phù hợp với từng cấp học. Tổ chức thông tin,
giáo dục, truyền thông, giảng dạy lồng ghép kiến thức và tuyên truyền vệ sinh
phòng bệnh cho học sinh, sinh viên trong nhà trường. Xây dựng và phát triển các
phong trào học sinh, sinh viên tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường và nâng cao sức khỏe trong trường học. Tổ chức truyền thông,
hướng dẫn biện pháp giữ gìn công trình vệ sinh, nước sạch trong trường học.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban ngành liên
quan trong việc triển khai các hoạt động truyền thông về vệ sinh môi trường, nước
sạch, bảo vệ nguồn nước,... lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới của tỉnh.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đẩy mạnh tuyên truyền vận động
người dân thực hiện nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và sử dụng nước sạch; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ
quan thông tin báo chí, cung cấp thông tin, đôn đốc các cơ quan báo chí của tỉnh,
Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thành phố triển khai các hoạt động truyền
thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn
trên địa bàn.
9. Các cơ quan báo chí của tỉnh (Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đông, Cổng thông
tin điện tử tỉnh) xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về sử dụng
nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường nông thôn, góp phần nâng cao
tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, làm thay đổi
nhận thức, chuyển đổi hành vi về vệ sinh đối với người
dân, góp phần xây dựng nông thôn mới, môi trường sống trong sạch, lành mạnh,
tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Các tổ chức chính
trị xã hội của tỉnh phối hợp với Sở Y tế tổ chức chỉ đạo, triển khai các hoạt động
truyền thông, lồng ghép các thông điệp truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường và sử dụng nước sạch trong các hoạt động, phong trào.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch truyền thông hoặc lồng ghép các nội dung truyền thông về
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội tại địa phương hàng năm.
- Bố trí nguồn ngân sách, nhân lực,
cơ sở vật chất để triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các
đơn vị tại địa phương; định kỳ, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo quy định.
VI. KINH PHÍ
- Nguồn ngân sách Trung ương.
- Nguồn kinh phí lồng ghép trong triển
khai các chương trình, đề án, dự án có liên quan, các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nguồn ngân sách địa phương theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Nguồn huy động xã hội hóa.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng
các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện, định kỳ
hàng năm có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định. Nếu có khó khăn,
vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để
chỉ đạo, xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|