ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
05 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 20/02/2023 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022-2026 THỰC HIỆN
CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY 10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển
đất nước đến năm 2030, Văn bản số 1712-CV/TU ngày 17/11/2022 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai các
quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển
đất nước đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 15-CT/TW), Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW (sau đây viết tắt
là Nghị quyết số 21/NQ-CP) trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội,
doanh nghiệp và người dân đối với công tác ngoại giao kinh tế; xác định ngoại
giao kinh tế là nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm trong công tác đối ngoại của tỉnh,
là động lực quan trọng để phát triển kinh tế; đóng vai trò tiên phong trong huy
động các nguồn lực bên ngoài, thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu, tăng cường hội
nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả, góp phần tăng cường tiềm lực của tỉnh.
2. Yêu cầu
Triển khai hiệu quả hoạt động
ngoại giao kinh tế, bám sát đường lối đối ngoại của Đảng, Chỉ thị số 15-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ, Văn bản số
1712-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025, quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Các nhiệm vụ cần xác định rõ trọng tâm, trọng
điểm, lấy lợi ích quốc gia - dân tộc, hiệu quả, thực chất làm tiêu chí hàng đầu,
lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
Xác định nội dung công việc,
trách nhiệm của các cấp, các ngành đặc biệt là người đứng đầu; bảo đảm sự chỉ đạo,
lãnh đạo toàn diện, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và tranh thủ sự
quan tâm, hỗ trợ của các bộ, ban, ngành Trung ương trong việc tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc,
thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, phù hợp với từng đối tượng, thành phần,
từng cấp, ngành, địa phương.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về công tác ngoại giao kinh tế
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và
tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ, thực chất nội dung Chỉ thị số 15-CT/TW của Ban
Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ, Văn bản số
1712-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về yêu cầu, mục tiêu, định hướng, nhiệm
vụ của công tác ngoại giao kinh tế trong tình hình mới.
Tăng cường truyền thông, thông
tin cho các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp, người dân về chủ trương,
ý nghĩa, hiệu quả kinh tế của các hoạt động ngoại giao song phương và đa
phương, đặc biệt các chuyến thăm, hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
lãnh đạo tỉnh, các hội nghị quốc tế quan trọng của Việt Nam, của tỉnh. Chú trọng
tuyên truyền, làm rõ vai trò, đóng góp của ngoại giao kinh tế đối với phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như sự phát triển của các ngành, địa phương
trong tỉnh và doanh nghiệp.
2. Tiếp tục
mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế với các đối
tác song phương và đa phương
Tận dụng, tranh thủ tối đa các
quan hệ chính trị đối ngoại để thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế phục vụ phát
triển. Xây dựng và triển khai hiệu quả các Đề án tổ chức đoàn ra hằng năm của
lãnh đạo tỉnh trên cơ sở tham vấn ý kiến các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban Đối
ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị, địa phương của tỉnh; đưa hợp tác kinh tế trở thành nội dung trung tâm
trong các hoạt động đối ngoại, hoạt động đoàn ra, tiếp xúc, trao đổi các cấp.
Triển khai hiệu quả các thỏa
thuận quốc tế đã ký với các đối tác truyền thống của tỉnh (tỉnh Xiêng Khoảng,
Lào; thành phố Anseong, tỉnh Gyeonggi Hàn Quốc), gắn kết chặt chẽ quan hệ chính
trị, đối ngoại với hợp tác văn hóa, giáo dục, nông nghiệp, lao động,… góp phần
đưa các nội dung hợp tác đã có đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả. Đồng thời,
đẩy mạnh phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác mới, đặc biệt là đối tác
thuộc các nước láng giềng, nước lớn, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện của
Việt Nam, các đối tác quan trọng khác, tập trung vào các quốc gia, như: Hàn Quốc,
Nhật Bản, Hoa Kỳ, các nước ASEAN, châu Âu,… trên cơ sở hợp tác bình đẳng, cùng
có lợi, bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa, an ninh đối ngoại.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với
Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương tham gia các khuôn khổ, cơ
chế hợp tác, đề xuất biện pháp tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, bao gồm
hợp tác kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên ngành với các cơ
quan Chính phủ các nước đối tác, các tổ chức quốc tế, các địa phương nước
ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài (Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, một số nước
châu Âu,…) có tiềm năng trên cơ sở phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế
mà Việt Nam đã tham gia, ký kết.
Thu hút, tranh thủ và triển
khai hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển (tài chính, công nghệ, kinh nghiệm,
tri thức, hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chính sách) từ các cơ chế, diễn đàn đa phương
(Liên hợp quốc, ASEAN, Tiểu vùng Mê Công, Tổ chức Thương mại thế giới, Ngân
hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á,…) và các cơ chế hợp tác liên quan.
Chủ động, tăng cường tham gia và lồng ghép các nội dung ngoại giao kinh tế khi
tham gia tại các sự kiện, hội nghị, diễn đàn đa phương về kinh tế, phát triển
do bộ, ngành Trung ương, đối tác nước ngoài tổ chức.
3. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
120/KH-UBND ngày 31/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 38/NQ-CP và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 16/02/2017 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Tranh thủ tối đa các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới (FTA) và các hiệp định thương mại mà Việt Nam là
thành viên, như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA),… để
khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế trong các Hiệp định, tập trung vào các thị trường lớn (EU, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN), tạo cơ hội để Tuyên Quang tham gia vào chuỗi cung
ứng quốc gia, khu vực và quốc tế, nâng cao vị thế của tỉnh trong các chuỗi giá
trị. Nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương, doanh
nghiệp về các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.
Kết nối, tích cực tham gia các
hoạt động, sự kiện, khuôn khổ hợp tác liên kết trong các lĩnh vực mới như kinh
tế số, chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng
xanh,... do bộ, ngành Trung ương, đối tác nước ngoài tổ chức.
Triển khai thực hiện hiệu quả
các cơ chế, chính sách của Trung ương trong thực hiện các cam kết kinh tế quốc
tế theo lộ trình bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi cho doanh nghiệp.
4. Đẩy mạnh
vận động, thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng trưởng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
154/KH-UBND ngày 13/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, Kế hoạch số
89/KH-UBND ngày 02/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số
174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thúc đẩy
xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đến năm 2030. Tập trung duy trì, phát triển các
thị trường xuất khẩu truyền thống; mở rộng và khai thác các thị trường mới, tiềm
năng, các thị trường còn nhiều dư địa, góp phần đa dạng hóa thị trường, đa dạng
hóa sản phẩm, đa dạng hóa chuỗi cung ứng đối tác. Triển khai các hoạt động xúc
tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng thiết thực, hiệu quả, linh
hoạt về cách thức tổ chức, triển khai; nắm vững hệ thống luật pháp, quy định, tập
quán thương mại của các nước. Tìm kiếm, đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu phục
vụ các ngành sản xuất trong tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong các hoạt
động quảng bá, tìm kiếm đối tác và thị trường. Tăng cường phối hợp với các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong công tác xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu.
Chú trọng nâng tầm thương hiệu sản phẩm tỉnh Tuyên Quang.
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
336/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án thu hút đầu
tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung thu
hút đầu tư nước ngoài theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, tiết kiệm
tài nguyên, năng lượng, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với
môi trường, phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển chung của tỉnh, có số
thu ngân sách lớn. Tăng cường xúc tiến đầu tư vào các thị trường có triển vọng
và thế mạnh, như: Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), ASEAN, EU, Hoa Kỳ,…
Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao kinh tế phục vụ thu hút đầu tư nước ngoài; nâng
cao tính chủ động, trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong việc tạo thuận
lợi, tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, ứng dụng các hình thức
xúc tiến đầu tư mới, ứng dụng công nghệ số.
Nâng cao năng lực tiếp nhận, quản
lý vốn đầu tư nước ngoài, trao đổi, tham vấn các cơ quan Trung ương về kinh
nghiệm trong phòng ngừa và xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư quốc
tế, các dự án có yếu tố nước ngoài. Tăng cường sự chủ động, phối hợp chặt chẽ của
các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc thẩm định, xử lý vướng mắc liên quan đến
các dự án quan trọng có yếu tố nước ngoài hoặc nhạy cảm về đối ngoại.
Chủ động kết nối, vận động các
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với
các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp
với tiêu chí của nhà tài trợ, nhất là đối với các nhà tài trợ lớn, như: Ngân
hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan Hợp tác Quốc tế
Hàn Quốc (KOICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA),...
Đẩy mạnh các hoạt động ngoại
giao kinh tế phục vụ phát triển nông nghiệp bảo đảm bám sát Kế hoạch số
83/KH-UBND ngày 17/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành
động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thúc đẩy hợp tác với các đối tác
tiềm năng về nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, tuần hoàn gắn với
chuyển giao công nghệ về chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường.
Thiết lập hợp tác ba bên hoặc nhiều bên về an ninh lương thực, phát triển ngành
Halal để góp phần mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản.
Chủ động tham gia các khuôn khổ
hợp tác, sáng kiến quốc tế về kinh tế số và khoa học - công nghệ, phát triển bền
vững, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, cơ sở hạ tầng, ứng phó với biến đổi
khí hậu, chuyển đổi công nghiệp, giao thông và năng lượng,... góp phần phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vận động các nhà đầu tư thành lập cơ sở
nghiên cứu và phát triển công nghệ, các trung tâm đổi mới sáng tạo tại tỉnh, ưu
tiên các dự án chuyển giao công nghệ. Thu hút nguồn tài chính xanh ưu đãi từ
các đối tác, tổ chức quốc tế, nhà tài trợ bảo đảm theo quy định.
Tích cực kết nối hợp tác, tham
gia các hoạt động ngoại giao y tế, hợp tác trao đổi kinh nghiệm quản lý về y tế,
góp phần nâng cao năng lực y tế cộng đồng, y tế cơ sở của tỉnh, chủ động ứng
phó trong bối cảnh có nhiều dịch bệnh diễn biến phức tạp nhằm bảo vệ sức khỏe
nhân dân, đồng thời góp phần bảo đảm tăng cường năng lực, sức chống chịu của nền
kinh tế.
Tăng cường ngoại giao kinh tế
phục vụ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Thúc đẩy triển khai hiệu quả
các thỏa thuận hợp tác, phái cử lao động đã ký kết giữa cơ quan, địa phương của
tỉnh với các đối tác nước ngoài; tìm kiếm, mở rộng thị trường tiềm năng có nhu
cầu tiếp nhận lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài và đàm phán, ký kết
các thỏa thuận với các đối tác tiềm năng khác trong các lĩnh vực đang gia tăng
nhu cầu, như: Xây dựng, dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc và các lĩnh vực tay nghề
cao,... Tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng
người lao động của các đối tác, nhà đầu tư để xây dựng chương trình đào tạo phù
hợp, đa dạng hóa nguồn cung lao động của địa phương.
Tiếp tục triển khai các hoạt động
thông tin, tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh tỉnh Tuyên Quang đến đối
tác nước ngoài. Đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ các hoạt động xúc tiến, quảng bá du
lịch; tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cấp, ngành, địa phương, doanh
nghiệp du lịch và cộng đồng trong việc xây dựng chương trình, sản phẩm du lịch
đặc sắc thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Tiếp tục bảo vệ và phát
huy các giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là các di sản được UNESCO vinh danh gắn
với phát triển bền vững của địa phương. Trao đổi, học tập kinh nghiệm của các đối
tác nước ngoài trong phát triển công nghiệp văn hóa, công nghiệp sáng tạo phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số
12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn
2021-2026. Tích cực kết nối, trao đổi, gặp gỡ cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài nói chung và cộng đồng người Tuyên Quang ở nước ngoài nói riêng thông qua
các cuộc gặp gỡ, làm việc trực tiếp và thông qua các chuyến thăm, làm việc tại
nước ngoài của lãnh đạo tỉnh nhằm huy động nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam, người Tuyên Quang
ở nước ngoài đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng
nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh
nghiệp làm trung tâm
Khuyến khích sự tham gia chủ động,
tích cực của người dân, doanh nghiệp trong triển khai hoạt động đối ngoại trên
cơ sở lấy hiệu quả thực chất làm tiêu chí hàng đầu và phục vụ người dân, địa
phương và doanh nghiệp làm trung tâm. Tạo điều kiện để các địa phương, doanh
nghiệp trong tỉnh tham gia các hoạt động, sự kiện ngoại giao kinh tế phù hợp.
Triển khai thực hiện hiệu quả
Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó
có kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an
ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ các địa
phương trong tỉnh thu hút nguồn lực nước ngoài, thu hút đầu tư, tham gia hiệu
quả vào các chuỗi giá trị, sản xuất trong nước, khu vực và toàn cầu; tiếp cận với
tri thức, khoa học - công nghệ, quản trị tiên tiến; khai thác và mở rộng các thị
trường nước ngoài; hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm địa phương
đến cơ quan, tổ chức, đối tác nước ngoài.
Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của doanh nghiệp trong hợp tác, kinh doanh, đầu tư với đối tác nước ngoài. Phối
hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài ở Việt Nam, các Hiệp hội doanh nghiệp nước
ngoài để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về hội chợ, triển lãm trong và
ngoài nước giúp doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường góp phần nâng
cao hiệu quả xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh.
Tăng cường phối hợp, tranh thủ
sự quan tâm, hỗ trợ của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế, xúc tiến
thương mại - đầu tư, đặc biệt trong việc kết nối, chia sẻ thông tin về kinh tế,
xu hướng và cơ hội thúc đẩy thương mại, thu hút đầu tư ra nước ngoài, tìm kiếm
và kết nối đối tác nước ngoài, thẩm tra - xác minh đối tác nước ngoài, cảnh báo
rủi ro và hỗ trợ giải quyết các vướng mắc trong hợp tác, kinh doanh quốc tế,
các dự án hợp tác đầu tư có yếu tố nước ngoài.
6. Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, tham mưu, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, cảnh báo phục
vụ điều hành, phát triển kinh tế - xã hội
Nâng cao chất lượng công tác dự
báo, nghiên cứu, đánh giá tác động về tình hình, xu hướng phát triển kinh tế của
thế giới, khu vực; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan, cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài để có các chủ trương, biện pháp phù hợp triển khai
hiệu quả hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của tỉnh nhằm đáp ứng các điều chỉnh,
diễn biến tình hình kinh tế thế giới và khu vực.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tổng
kết kinh nghiệm về chính sách, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội của các nước,
luật pháp và tập quán kinh tế quốc tế, qua đó phát hiện các xu hướng, mô hình
phát triển mới trên thế giới, như: Kinh tế số, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh,
phát triển công nghiệp văn hóa, trí thức, nâng cao sức cạnh tranh của địa
phương và năng lực doanh nghiệp,... để khai thác, tận dụng vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như phục vụ triển khai
các khâu đột phá của tỉnh.
Tích cực tham gia các diễn đàn,
hội nghị, hội thảo, cơ chế đối thoại chính sách do bộ, ngành Trung ương, đối
tác nước ngoài tổ chức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao năng lực, nhận thức của
các cấp các ngành, địa phương trong các lĩnh vực, kịp thời tiếp cận với các xu
hướng, mô hình phát triển mới trên thế giới về kinh tế số, chuyển đổi số, tăng
trưởng xanh, phát triển công nghiệp văn hóa, trí thức, nâng cao sức cạnh tranh
của địa phương và doanh nghiệp,...
7. Nâng cao
hiệu quả phối hợp liên ngành và bố trí nguồn lực triển khai công tác ngoại giao
kinh tế
Triển khai hiệu quả các cơ chế
phối hợp liên ngành, liên cấp, đặc biệt giữa Sở Ngoại vụ với các cơ quan, đơn vị
của tỉnh trong triển khai công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, trong đó có
nhiệm vụ ngoại giao kinh tế. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành Trung ương,
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai công tác ngoại giao
kinh tế.
Nâng cao hiệu quả phối hợp
trong triển khai các trụ cột đối ngoại gồm đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước
và đối ngoại nhân dân, giữa ngoại giao kinh tế với ngoại giao văn hóa, đối ngoại
quốc phòng - an ninh.
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ làm công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp về đạo đức, bản lĩnh chính trị, kiến thức, năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về đối ngoại, ngoại giao kinh tế, kinh tế quốc
tế, pháp luật quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế,...
Bố trí nguồn lực phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách địa phương đáp ứng yêu cầu thực hiện các hoạt động ngoại
giao kinh tế trong tình hình mới. Đồng thời, tăng cường xã hội hóa nguồn lực
cho công tác ngoại giao kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật. Đẩy mạnh
chuyển đổi số trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ
tỉnh phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này và các
văn bản liên quan đến công tác ngoại giao kinh tế, qua đó huy động các nguồn lực
trong nước và quốc tế để đẩy mạnh hoạt động ngoại giao kinh tế, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Theo chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm lồng ghép các nội dung Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực của cơ quan, đơn vị và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; bố trí nguồn lực nhằm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ
đề ra trong Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình, kết quả thực hiện công tác ngoại giao kinh tế, lồng ghép trong báo
cáo đối ngoại định kỳ (qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp).
2. Giao Sở Ngoại vụ là
cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện Kế hoạch này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 06 tháng, hằng năm, sơ
kết, tổng kết theo từng giai đoạn.
3. Căn cứ yêu cầu thực tế
và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí nguồn kinh phí phục vụ việc triển khai các hoạt động ngoại giao
kinh tế theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên
quan.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời
về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố; (thực hiện)
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Lưu VT - NgV (HP).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 20/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022-2026 THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
15-CT/TW NGÀY 10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Kế hoạch số: 31/KH-UBND ngày 05/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian
|
I.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về công tác ngoại giao
kinh tế
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
và tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ, thực chất nội dung Chỉ thị số 15-CT/TW, Nghị
quyết số 21/NQ-CP
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
Hội Doanh nhân trẻ tỉnh; cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
Thường xuyên
|
2
|
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông tích cực tuyên truyền về Chỉ thị số 15-CT/TW, Nghị quyết số
21/NQ-CP và các hoạt động ngoại giao kinh tế của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin điện
tử tỉnh
|
Thường xuyên
|
II. Tiếp
tục mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế với
các đối tác song phương và đa phương
|
3
|
Xây dựng và triển khai hiệu
quả các Đề án tổ chức đoàn ra hằng năm của lãnh đạo tỉnh; đưa hợp tác kinh tế
trở thành nội dung trung tâm trong các hoạt động đối ngoại, hoạt động đoàn
ra, tiếp xúc, trao đổi các cấp
|
Sở Ngoại vụ
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
4
|
Tổ chức đón tiếp, làm việc giữa
tỉnh với các đối tác song phương, đa phương nhằm kết nối hợp tác về kinh tế
và các lĩnh vực phù hợp
|
Sở Ngoại vụ
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
5
|
Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai các thỏa thuận quốc tế đã ký kết giữa tỉnh với địa phương, đối tác nước ngoài
(tỉnh Xiêng Khoảng, Lào; thành phố Anseong, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc;…)
|
Sở Ngoại vụ
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo thỏa thuận đã ký kết
|
6
|
Mở rộng, thiết lập quan hệ hợp
tác song phương giữa tỉnh với các đối tác, địa phương của Nhật Bản, Hàn Quốc,
các nước ASEAN, châu Âu,...
|
Sở Ngoại vụ
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Trong cả giai đoạn
|
7
|
Triển khai hiệu quả các thỏa
thuận quốc tế đã ký giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh với đối tác, địa phương
nước ngoài và mở rộng hợp tác với các đối tác tiềm năng, chú trọng hợp tác về
kinh tế
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong cả giai đoạn
|
8
|
Chủ động phối hợp chặt chẽ với
Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương tham gia các khuôn khổ,
cơ chế hợp tác, đề xuất biện pháp tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, bao
gồm hợp tác kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên ngành với các
cơ quan Chính phủ các nước đối tác, các tổ chức quốc tế, các địa phương nước
ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài (Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, một số nước
châu Âu,…) có tiềm năng trên cơ sở phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc
tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết
|
Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
III.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
|
9
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
120/KH-UBND ngày 31/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 38/NQ-CP và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 16/02/2017
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện có hiệu quả tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối
cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
|
Sở Công Thương
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
10
|
Triển khai hiệu quả các kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các Hiệp định thương mại liên quan
|
Sở Công Thương
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
11
|
Nâng cao năng lực, nhận thức
của các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp về các Hiệp định thương mại
tự do mà Việt Nam đã ký kết.
|
Sở Công Thương
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
IV. Đẩy
mạnh vận động, thu hút nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
|
12
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
154/KH-UBND ngày 13/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Công Thương
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
13
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
89/KH-UBND ngày 02/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số
174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thúc đẩy
xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đến năm 2030. Thúc đẩy hợp tác với các đối tác
tiềm năng về nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, tuần hoàn gắn
với chuyển giao công nghệ về chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ
môi trường. Thiết lập hợp tác ba bên hoặc nhiều bên về an ninh lương thực,
phát triển ngành Halal để góp phần mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
14
|
Triển khai các hoạt động xúc
tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng thiết thực, hiệu quả,
linh hoạt về cách thức tổ chức, triển khai; nắm vững hệ thống luật pháp, quy
định, tập quán thương mại của các nước
|
Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
15
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 336/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, trong đó nâng cao
hiệu quả xúc tiến đầu tư, tập trung thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng chọn
lọc các dự án có chất lượng, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng công
nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường phù hợp với định hướng
quy hoạch phát triển chung của tỉnh, có số thu ngân sách lớn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
16
|
Chủ động tiếp cận nhà tài trợ
nhằm vận động các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài, phù hợp với các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, phù hợp với tiêu chí của nhà tài trợ, nhất là đối với các
nhà tài trợ lớn, như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JICA),...
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND huyện, thành phố; Ban Điều phối dự án vốn
nước ngoài tỉnh; các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình: Giao
thông, dân dụng và công nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Trong cả giai đoạn
|
17
|
Chủ động tham gia các khuôn
khổ hợp tác, sáng kiến quốc tế về kinh tế số và khoa học - công nghệ, phát
triển bền vững, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, cơ sở hạ tầng, ứng phó với
biến đổi khí hậu, chuyển đổi công nghiệp, giao thông và năng lượng,... góp phần
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Trong cả giai đoạn
|
18
|
Tích cực hợp tác, tham gia
các hoạt động ngoại giao y tế góp phần nâng cao năng lực y tế cộng đồng, y tế
cơ sở, bảo vệ sức khỏe nhân dân
|
Sở Y tế
|
Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Trong cả giai đoạn
|
19
|
Thực hiện Kế hoạch số 183/KH-UBND
ngày 15/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số
317/KH-TU ngày 16/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số
20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
20
|
Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Thỏa thuận hợp tác về phái cử và tiếp nhận lao động làm việc thời vụ tại Hàn
Quốc giữa Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính quyền huyện Imsil, tỉnh Jeollabuk, nước
Đại Hàn Dân Quốc ký ngày 01/10/2022
|
UBND thành phố Tuyên Quang
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Theo thỏa thuận đã ký kết
|
21
|
Tìm kiếm, mở rộng thị trường
tiềm năng có nhu cầu tiếp nhận lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài
trong các lĩnh vực đang gia tăng nhu cầu (xây dựng, dịch vụ y tế, dịch vụ
chăm sóc và các lĩnh vực tay nghề cao,…)
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND huyện, thành phố
|
Cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong cả giai đoạn
|
22
|
Tăng cường triển khai các hoạt
động thông tin, tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh tỉnh Tuyên Quang đến
đối tác nước ngoài
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
23
|
Đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ
các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; tăng cường sự tham gia, phối hợp của
các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp du lịch và cộng đồng xây dựng chương
trình, sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
Tiếp tục bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là các di sản
được UNESCO vinh danh gắn với phát triển bền vững của địa phương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Trong cả giai đoạn
|
24
|
Tích cực kết nối, trao đổi, gặp
gỡ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài nói chung và cộng đồng người Tuyên
Quang ở nước ngoài nói riêng thông qua các cuộc gặp gỡ, làm việc trực tiếp và
thông qua các chuyến thăm, làm việc tại nước ngoài của lãnh đạo tỉnh nhằm huy
động các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
|
Sở Ngoại vụ
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Trong cả giai đoạn
|
V. Xây
dựng ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và
doanh nghiệp làm trung tâm
|
25
|
Tạo điều kiện để các địa
phương, doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hoạt động, sự kiện ngoại giao
kinh tế phù hợp
|
Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan
|
UBND huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
các doanh nghiệp liên quan
|
Trong cả giai đoạn
|
26
|
Tổ chức hội nghị đối thoại giữa
lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp nước ngoài để nắm bắt thông tin, giải đáp thắc
mắc và thúc đẩy xử lý các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp nước ngoài
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Định kỳ hằng năm
|
27
|
Tăng cường gặp gỡ, kết nối giữa
cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp của tỉnh với các Đoàn Trưởng Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
Sở Ngoại vụ
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh; các doanh nghiệp liên quan
|
Hằng năm
|
VI. Đẩy
mạnh công tác nghiên cứu, tham mưu, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, cảnh
báo phục vụ điều hành, phát triển kinh tế - xã hội
|
28
|
Tích cực tham gia các diễn
đàn, hội nghị, hội thảo, các cơ chế đối thoại chính sách do bộ, ngành Trung
ương, đối tác nước ngoài tổ chức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao năng lực,
nhận thức của các cấp các ngành, địa phương trong các lĩnh vực, kịp thời tiếp
cận với các xu hướng, mô hình phát triển mới trên thế giới về kinh tế số,
chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển công nghiệp văn hóa, trí thức,
nâng cao sức cạnh tranh của địa phương và doanh nghiệp,...
|
Cơ quan, đơn vị; UBND huyện, thành phố
|
Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
VII.
Nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành và bố trí nguồn lực triển khai công tác
ngoại giao kinh tế
|
29
|
Triển khai hiệu quả các cơ chế
phối hợp liên ngành, liên cấp, đặc biệt giữa Sở Ngoại vụ với các cơ quan, địa
vị của tỉnh trong triển khai công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, trong đó
có nhiệm vụ ngoại giao kinh tế
|
Sở Ngoại vụ; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
30
|
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ làm công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp về đạo đức, bản lĩnh chính trị, kiến thức, năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về đối ngoại, ngoại giao kinh tế,
kinh tế quốc tế, pháp luật quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế,...
|
Sở Ngoại vụ, Sở Công Thương
|
Cơ quan, đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
31
|
Căn cứ yêu cầu thực tế và khả
năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn
kinh phí phục vụ việc triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Định kỳ hàng năm
|
VIII.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch
|
32
|
Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện công tác ngoại giao
kinh tế, lồng ghép trong báo cáo đối ngoại định kỳ (qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp)
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Sở Ngoại vụ
|
Định kỳ hằng năm
|
33
|
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 06
tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Định kỳ hằng năm
|