Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 738/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 738/KH-UBND
Ngày ban hành 13/04/2016
Ngày có hiệu lực 13/04/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Trần Thị Nga
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 738/KH-UBND

Kon Tum, ngày 13 tháng 04 năm 2016

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI, GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg, ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1696/QĐ-TTg, ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tt là Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Tình hình kinh tế-xã hội

Kon Tum là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới nằm phía bắc Tây Nguyên, được thành lập lại vào năm 1991; là tỉnh giáp Lào, CamPuChia, có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng - an ninh và hợp tác phát triển kinh tế với các tỉnh trên hành lang kinh tế Đông-Tây. Tổng diện tích tự nhiên của Kon Tum là 968.960 ha. Dân số trung bình năm 2015 ước đạt 500.000 người, trong đó nữ chiếm 47%, dân tộc thiểu số chiếm trên 53% với 06 dân tộc tại chỗ, gồm: Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai, Giẻ Triêng, Brâu và Rơ Măm.

Toàn tỉnh hiện có 09 huyện, 1 thành phố với 102 xã, phường, thị trấn (trong đó có 13 xã biên giới giáp Lào và Campuchia với chiu dài biên giới 280,7km); 56 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; 65 thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2012-2015; 02 huyện được thụ hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ (Kon Plông, Tu Mơ Rông) và 03 huyện được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết này (Đăk Giei, Kon Ry, Sa Thầy).

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 13,94%/năm. Trong đó: Nhóm ngành nông-lâm-thủy sản tăng 7,0%, công nghiệp-xây dựng tăng 16,7%, dịch vụ tăng 17,32%. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao so với khu vực Tây Nguyên và cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ lần lượt tăng từ 24,32%; 34,44% năm 2010 lên 27,17%; 38,11% năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ phụ nữ và trẻ em gái trong độ tuổi từ 15 - 40 tuổi trên địa bàn tỉnh được xóa mù chữ.

- Trong lĩnh vực y tế: Quyền bình đẳng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đã có sự chuyển biến tích cực và ngày càng bảo đảm cho phụ nữ thực hiện tt chức năng sinh và nuôi dạy con; tỷ số giới tính khi sinh trẻ sơ sinh trai 110/100 trẻ sơ sinh gái, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới 70/100.000 ca, tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: 40%, giảm tỷ lệ phá thai so với trẻ đẻ sống xuống 5,4/100.000. Đến nay các xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế, có tủ thuốc thiết yếu cho nhu cầu khám chữa bệnh, có 100% strạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi.

- Trong lĩnh vực văn hóa, thể dục-thể thao: Cùng với phát triển kinh tế, công tác phát triển văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và phong trào xây dựng gia đình văn hóa được quan tâm chỉ đạo và triển khai đồng bộ. Các hoạt động tuyên truyền về vai trò của người phụ nữ trong gia đình, phòng chống bạo lực trong gia đình ngày càng được quan tâm. Các mô hình điểm về xây dựng gia đình “ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững” ngày càng được nhân rộng, phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Tình trạng bạo lực, bạo hành trong gia đình đối với phụ nữ, trẻ em gái từng bước được khc phục. Đến năm 2015: Tỷ lệ Đài phát thanh và Đài truyền hình cấp tỉnh và cấp huyện có chuyên mục, chuyên đề, tin, bài tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới đạt 100%.

2.2. Khó khăn, tồn tại

- Đời sống của một bộ phận phụ nữ còn khó khăn, nhất là phụ nữ dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; nhận thức của xã hội và bản thân phụ nữ về bình đẳng giới còn hạn chế. Nhiều hoạt động trong Chương trình hành động của Chính phủ chưa được triển khai thực hiện như: Chính sách hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới 36 tháng tuổi; chính sách đối với cán bộ nữ công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,.. công tác truyền thông, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về bình đẳng giới bước đầu quan tâm thực hiện nhưng còn hạn chế. Trong các gia đình, do ảnh hưởng của chế độ phong kiến, tư tưởng “trọng nam khinh nữvẫn còn ăn sâu trong tiềm thức của một bộ phận nhân dân, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa ít có cơ hội tiếp cận thông tin từ đó dẫn đến khoảng cách về giới vẫn còn tồn tại trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản; phụ nữ và trẻ em gái nghèo, dân tộc thiểu số ít có cơ hội học tập và chăm sóc sức khỏe; vấn đề tảo hôn, nạn phân biệt đối xử và ngược đãi phụ nữ và trẻ em gái vẫn còn xảy ra.

- Nguồn kinh phí từ chương trình Quốc gia về Bình đẳng giới đã quan tâm bố trí cho tỉnh, tuy nhiên chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; nguồn kinh phí của địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã) dành cho công tác bình đẳng giới còn hạn chế; một số cơ quan, đơn vị chưa bố trí kinh phí cho hoạt động này.

- Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới đa số kiêm nhiệm, khối lượng công việc nhiều nên thời gian, tâm huyết dành cho công tác bình đẳng giới còn hạn chế.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, của cán bộ, công chức...từng bước thu hẹp khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực có sự bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao.

2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện

2.1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dn khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.

a) Các chỉ tiêu cụ thể:

- Chỉ tiêu 1: Duy trì và giữ vững tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020: 23,17%4; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội khóa XIV, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 từ 35% trở lên.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2020 đạt 70% Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ (từ cấp phó Chủ tịch trở lên).

- Chỉ tiêu 3: Phn đu đạt trên 70% sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có lãnh đạo từ cấp phó trở lên là nữ (đối với cơ quan, đơn vị có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động).

b) Nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện:

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ thích hợp.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.

[...]