UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2012/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 14 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH
BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Xây dựng
ngày 26/11/2003; Luật Đầu tư ngày 29/11//2005; Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009; Luật Công nghệ
cao ngày 13/11/2008; Luật Quản lý nợ công ngày 17/6/2009; Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 16/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định
số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị
định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu
tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên
đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát
triển;
Căn cứ Thông tư số 84/2011/TT-BTC ngày 16/6/2011 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày
04/6/2010 của Chính phủ; Thông tư số 32/2011/TT-BKNCN ngày 15/11/2011 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công
nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ
cao;
Thực hiện văn bản số 184/TTHĐ-CTHĐ ngày 13/11/2012
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc Quy định chính sách hỗ
trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ
TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành
kèm theo Quyết định số:26/2012/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối
với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu du lịch, lĩnh vực sản xuất sản
phẩm công nghệ cao, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp và các dự án thuộc
danh mục kêu gọi đầu tư theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với nhà đầu tư có dự án đầu tư
thuộc dự án quy định tại Điều 1 của quy định này và các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
2. Ngoài được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại
Quy định này, Nhà đầu tư còn được hưởng chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ
Điều 3. Ưu đãi về đất đai
1. Chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư
a) Các dự án đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được ngân sách tỉnh ứng trước 30% chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, với mức tối đa
không quá 50 tỷ đồng cho một dự án.
b) Các dự án đầu tư thuộc danh mục kêu gọi đầu tư theo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, trong các khu
du lịch được ngân sách tỉnh ứng trước 50% chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nhưng không quá tổng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án mà
nhà đầu tư phải nộp và theo các mức sau:
Stt
|
Tổng
mức đầu tư
|
Mức
ứng trước tối đa cho một dự án
|
1
|
Dưới 50 tỷ đồng
|
3 tỷ
đồng
|
2
|
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 150
tỷ đồng
|
5 tỷ
đồng
|
3
|
Từ 150 tỷ đồng đến dưới
500 tỷ đồng
|
7 tỷ
đồng
|
4
|
Từ 500 tỷ đồng trở lên
|
10 tỷ
đồng
|
c) Chủ đầu tư các dự án chỉ được ứng trước khoản chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này khi đã thực
hiện chi trả đạt ít nhất 50% giá trị theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được duyệt.
d) Phần chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn
lại (nếu có) do chủ đầu tư tự ứng trước để chi trả và được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của dự án khi đi vào hoạt động, nhưng số tiền được trừ cộng
với tiền được ngân sách nhà nước ứng trước không quá tổng số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của dự án mà nhà đầu tư phải nộp.
2. Đơn giá thuê đất
a) Đơn giá thuê đất đối với các
dự án đầu tư vào địa bàn các huyện Nho Quan, Kim Sơn, Gia Viễn, Yên Mô, thị xã Tam Điệp,
các khu công nghiệp; sản xuất sản phẩm công
nghệ cao; các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư được tính tỷ lệ tiền thuê đất ở mức thấp nhất là 0,75% nhân với (x) giá đất
theo mục đích sử dụng đất thuê được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và được ổn
định 05 năm.
b) Đối với các dự
án đầu tư khác được tính tỷ lệ tiền thuê đất ở mức
thấp nhất là 1,5% nhân với (x) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê được Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định và được ổn định 05 năm.
c) Trường hợp đặc biệt Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và
báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
3. Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất
Stt
|
Phân loại dự án đầu tư
|
Tiền thuê đất
|
Tiền sử dụng
đất
|
1
|
Dự án lĩnh vực chế biến, bảo
quản sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng khu du lịch sinh thái
|
|
|
- Thuộc địa bàn các huyện Nho
Quan, Kim Sơn, Gia Viễn, Yên Mô, thị xã Tam Điệp
|
Miễn 15 năm
|
Giảm
70%
|
- Thuộc vùng nông thôn trên
địa bàn thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Hoa Lư
|
Miễn 11 năm
|
Giảm
50%
|
2
|
Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư được đầu tư vào các khu công nghiệp hoặc tại địa bàn các huyện Nho
Quan, Kim Sơn, Gia Viễn, Yên Mô và thị xã Tam Điệp
|
Miễn 15 năm
|
Giảm
50%
|
3
|
- Dự án đầu tư thuộc Danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư vào các khu công nghiệp hoặc tại địa bàn
các huyện Nho Quan, Kim Sơn, Gia Viễn, Yên Mô và thị xã Tam Điệp
- Dự án thuộc lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư trên địa bàn thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện
Hoa Lư
|
Miễn 11 năm
|
Giảm
30%
|
4
|
Dự án đầu tư vào các khu công
nghiệp hoặc trên địa bàn các huyện Nho Quan, Kim Sơn, Gia Viễn, Yên Mô và thị
xã Tam Điệp
|
Miễn
07 năm
|
Giảm
20%
|
5
|
Dự án thuộc danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư trên địa bàn thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Hoa Lư
|
Miễn
03 năm
|
Giảm
20%
|
Điều 4. Ưu đãi về hạ tầng kỹ thuật
1. Khu công nghiệp
a) Các công trình ngoài hàng rào khu công nghiệp
- Đường giao thông được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước.
- Hệ thống điện, cấp nước, thông tin
liên lạc nhà nước chỉ đạo doanh nghiệp chuyên ngành xây dựng đến hàng rào công
trình để bán trực tiếp cho các nhà đầu tư.
b) Các công trình trong hàng rào khu
công nghiệp: Công trình xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp sau khi
triển khai xây dựng xong công trình xử lý nước thải, chủ đầu tư được tỉnh hỗ
trợ 30% tổng mức đầu tư đối với công trình xử lý nước thải cho mỗi khu công
nghiệp, nhưng tối đa không quá 10 tỷ đồng.
2. Các dự án đầu tư thuộc
danh mục kêu gọi đầu tư theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi
đi vào hoạt động được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng hệ thống
đường giao thông đến hàng rào dự án, nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập
doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước trong năm đầu tiên (không tính thời gian được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có).
Điều 5. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Stt
|
Đối tượng
|
Chế độ ưu đãi
|
Thuế suất
|
Miễn
|
Giảm
|
1
|
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn
huyện Nho Quan, Kim Sơn, Gia Viễn, Yên Mô, thị xã Tam Điệp.
|
20% trong thời gian 10 năm
|
Miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế
|
Giảm thuế 50% trong 04 năm tiếp
theo
|
2
|
Các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ
cao, Nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước.
|
10% trong thời gian 15 năm
|
Miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế
|
Giảm thuế 50% số thuế phải nộp 09
năm tiếp theo
|
Điều 6. Ưu đãi về vốn tín dụng
Các dự án đầu tư thuộc danh mục kêu gọi đầu tư theo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, đầu tư vào khu công nghiệp được ưu tiên xem xét
vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Ninh Bình hoặc cấp
giấy phép ưu đãi đầu tư để hỗ trợ lãi xuất đầu tư theo kế hoạch hàng năm của
tỉnh. Miễn phí dịch vụ tư vấn vay vốn và tư vấn xây dựng dự án, phí cung cấp
thông tin phòng ngừa rủi ro khi nhà đầu tư vay vốn tại Quỹ Đầu tư Phát triển
tỉnh Ninh Bình.
Điều 7. Hỗ trợ thủ tục hành chính
1. Trung tâm tư vấn đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan trực tiếp tư vấn, hỗ trợ cung cấp dịch vụ giải quyết các thủ tục
hành chính cho nhà đầu tư thực hiện các dự án ngoài khu công nghiệp về: Cấp
đăng ký kinh doanh, giao đất, cho thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; cấp giấy chứng nhận đầu tư; giấy phép thành lập văn phòng đại diện của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cấp giấy phép xây dựng công trình; giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và sổ lao động cho người Việt Nam làm việc tại Ninh Bình; Chứng chỉ hàng
hóa; báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh là cơ quan đầu mối
giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào các
khu công nghiệp về: Cấp đăng ký kinh doanh; giao đất, cho thuê đất; cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận đầu tư; giấy phép thành lập
văn phòng đại diện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cấp giấy phép
xây dựng công trình; giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và sổ lao động cho người Việt Nam làm việc tại
Ninh Bình; chứng chỉ hàng hóa; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 8. Hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ về đào tạo, thông tin quảng cáo, đổi mới khoa học
công nghệ
Stt
|
Hình thức hỗ trợ
|
Mức hỗ trợ
|
1
|
Đào tạo
|
Tối đa không quá 3 triệu đồng/người/khoá đào tạo,
có hợp đồng với đơn vị đào tạo, có hợp đồng lao động từ 2 năm trở lên, có
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo luật định
|
2
|
Về thông tin quảng cáo
|
Miễn 100% phí quảng cáo trên Đài Phát thanh và Truyền hình
Ninh Bình, Báo Ninh Bình trong thời gian 03 năm với mỗi năm 04 đợt quảng cáo
|
3
|
Xúc tiến thương mại
|
50% chi phí tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài
nước (đối với hội trợ ngoài nước mỗi năm 1 lần và mức tối đa 200 triệu/doanh
nghiệp)
|
4
|
Hỗ trợ đổi mới khoa học công nghệ
|
|
- Đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế
|
5 triệu đồng/sáng chế, đăng ký bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp 3 triệu đồng/kiểu dáng công nghiệp
|
- Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
|
02 triệu đồng/nhãn hiệu
|
- Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm
hàng hoá đặc sản và hàng hoá xuất khẩu
|
15 triệu đồng/sản phẩm
|
- Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế
|
Hỗ trợ 50% chi phí không quá 15 triệu đồng/nhãn hiệu)
|
2. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân xúc tiến, môi giới được dự án
Tổ chức, cá nhân tích cực xúc tiến, môi giới kêu gọi được dự
án đầu tư có hiệu quả được xét hỗ trợ với các mức như sau:
Stt
|
Tổng mức đầu tư của dự án
|
Mức hỗ trợ tối đa
|
1
|
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng
|
50 triệu đồng
|
2
|
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 250 tỷ đồng
|
100 triệu đồng
|
3
|
Từ 250 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng
|
150 triệu đồng
|
4
|
Từ 500 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng
|
200 triệu đồng
|
5
|
Từ 1.000 tỷ đồng trở lên
|
300 triệu đồng
|
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Kinh phí để thực hiện các hỗ trợ
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí một khoản ngân sách để
thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư cho các nhà đầu tư có dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thuộc diện được hưởng các chính sách hỗ trợ
theo quy định này chịu trách nhiệm đảm bảo đúng, đầy đủ các hồ sơ, chứng từ
thanh quyết toán theo quy định.
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức triển khai dự án đúng
tiến độ đã cam kết. Trường hợp dự án triển khai chậm tiến độ theo cam kết, bị
thu hồi giấy chứng nhận đầu tư theo quy định, nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn
trả mặt bằng sạch và toàn bộ các kinh phí ưu đãi, hỗ trợ đã được hưởng theo Quy
định này cho tỉnh.
Điều 11. Quyền hạn và trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện các
chính sách tại Quy định này trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm;
đồng thời hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
cho các nhà đầu tư được hưởng các chính sách tại Quy định này, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc
giải quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư theo cơ chế "một cửa liên
thông".
c) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Quy định này, đề xuất phương án giải quyết, định kỳ hàng quý báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện các
chính sách tại Quy định này trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm
theo quy định; xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ngành có liên quan hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục và cấp phát, thanh quyết
toán nguồn kinh phí ưu đãi, hỗ trợ thực hiện các chính sách tại Quy định này
theo đúng quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị trong việc
giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính.
3. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn nhà đầu tư tìm
hiểu và thực hiện dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo quy định hiện hành.
c) Định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư) tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử
lý.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan trong việc hướng dẫn thực hiện các quy định,
giải quyết các khó khăn, vướng mắc về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, quản lý tài nguyên và môi trường liên
quan đến hoạt động đầu tư, giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, tài
nguyên và môi trường, đảm bảo thuận lợi cho nhà đầu tư.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện hỗ
trợ đào tạo lao động, dạy nghề.
6. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện hỗ trợ xúc tiến thương
mại.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực hiện hỗ trợ
đổi mới khoa học công nghệ.
8. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan thẩm định các hồ sơ có liên quan đến việc thực
hiện ưu đãi về vốn, tín dụng.
9. Trung tâm tư vấn và xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn, hỗ
trợ nhà đầu tư tìm hiểu, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và triển khai thực hiện dự
án đầu tư vào Ninh Bình ngoài các khu công nghiệp.
10. Các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm
Tư vấn và xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh giải quyết nhanh các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận
lợi để nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Giải quyết yêu cầu của các sở, ngành và kiến nghị của các
nhà đầu tư có liên quan đến dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn.
b) Quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn; phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan kiểm tra, nắm tình hình và báo
cáo kết quả triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
c) Phối hợp với nhà đầu tư và các sở, ngành có liên quan
tiến hành các thủ tục về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư phục vụ
dự án.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Quy định nếu
có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.