Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 2753/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 271-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững trong tình hình mới do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 2753/KH-UBND
Ngày ban hành 19/04/2024
Ngày có hiệu lực 19/04/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2753/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 19 tháng 4 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 271-KH/TU, NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2023 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW, NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Kế hoạch số 271-KH/TU, ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững trong tình hình mới; theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 555/TTr-SKHCN ngày 16 tháng 4 năm 2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt thống nhất về tư tưởng, quan điểm và triển khai cụ thể hóa thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Kế hoạch số 271- KH/TU, ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy gắn với kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII.

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và nguồn lực trong việc xây dựng, thực hiện các cơ chế, chính sách một cách đồng bộ, có hiệu quả để đạt được mục tiêu đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam trong tình hình mới đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã xác định trong Kế hoạch số 271-KH/TU, ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy gắn với kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII.

- Tập trung nguồn lực nghiên cứu, đầu tư phát triển và ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, tăng cường hợp tác với các tổ chức, địa phương trong nước và quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư và sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y dược, bảo vệ môi trường góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam.

2. Yêu cầu

Các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức quán triệt, tuyên truyền, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 271-KH/TU, ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Tỉnh ủy và kế hoạch này; gắn với kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII; xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phù hợp với tình hình thực tế và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để tập trung phát triển công nghệ sinh học phù hợp, hiệu quả, tạo đột phá trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, y dược, môi trường xây dựng, phát triển ngành công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2030

- Tiếp tục nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến tiếp cận nền tảng công nghệ hiện đại thế giới, có khả năng ứng dụng sản xuất quy mô công nghiệp, thúc đẩy ngành công nghiệp sinh học phát triển mạnh mẽ. Doanh nghiệp công nghiệp sinh học tăng trên 50% về quy mô đầu tư và quy mô tăng trưởng.

- Nền công nghệ sinh học của tỉnh đạt trình độ khá so với trung bình của cả nước, góp phần đưa nền công nghệ sinh học của nước ta đạt trình độ tiên tiến thế giới trên một số lĩnh vực quan trọng; ứng dụng công nghệ sinh học rộng rãi trong một số ngành, lĩnh vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.

- Xây dựng nền công nghệ sinh học có nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất, tài chính đủ mạnh đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.

- Công nghiệp sinh học trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng; đóng góp khoảng 7% vào GRDP của tỉnh; bảo đảm nhu cầu thiết yếu của xã hội.

- Xây dựng 01 Trung tâm công nghệ sinh học cấp tỉnh nhằm gắn nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sinh học, phục vụ bảo tồn các giống cây trồng quý hiếm của tỉnh, sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản xuất nông sản an toàn phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

b) Tầm nhìn đến năm 2045

Phấn đấu đưa tỉnh Quảng Nam thành tỉnh có nền công nghệ sinh học phát triển trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên; khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo về công nghệ sinh học thuộc nhóm dẫn đầu khu vực miền Trung - Tây Nguyên công nghiệp sinh học đóng góp khoảng 10-15% vào GRDP của tỉnh.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nhằm thống nhất nhận thức về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 271-KH/TU, ngày 27 tháng 4 năm 2024 của Tỉnh ủy gắn với kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới. Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học là một nội dung, nhiệm vụ được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Sở, Ban, ngành, địa phương, xem đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, một nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đột phá góp phần tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện công tác truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Hệ thống báo chí, tuyên truyền chú trọng giới thiệu thành tựu công nghệ sinh học trong nước, thế giới; chủ động tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động hiệu quả.

2. Triển khai thực hiện và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học đảm bảo các quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; tạo điều kiện nhằm thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; bảo đảm an toàn sinh học

[...]