ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 274/KH-UBND
|
An Giang, ngày 12
tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI “TIỂU DỰ ÁN 1: GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN - DỰ ÁN
6. TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023”
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
thông tin cơ sở; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính
phủ Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Chương trình);
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TTTT) hướng
dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình.
Căn cứ Văn bản số
4035/BTTTT-KHTC ngày 02/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát, đề xuất
Kế hoạch thực hiện Tiểu dự án “Giảm nghèo về thông tin” thuộc Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững năm 2023 và cả giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số
1898/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
08/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang
ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước
và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Nghị quyết số
42/2022/NQ-HĐND, ngày 12/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang quy định mức
chi hỗ trợ một số nội dung giảm nghèo về thông tin thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An
Giang;
Căn cứ Quyết định số
255/QĐ-UBND ngày 07 tháng 03 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ
nguồn kinh phí sự nghiệp năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang; Căn cứ nhu cầu thực tế tại địa phương,
Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch triển khai “Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin - Dự án 6. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2023, cụ thể như
sau:
I. ĐẶC
ĐIỂM, HIỆN TRẠNG, SỰ CẦN THIẾT
1. Đặc điểm
An Giang là tỉnh đầu nguồn
Sông Cửu Long, có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh và đối ngoại. Khu vực
biên giới gồm 05 huyện, thị xã, thành phố và 18 xã, phường, thị trấn, với đường
biên giới dài gần 100km, có 02 cửa khẩu quốc tế (Tịnh Biên và Vĩnh Xương), 02 cửa
khẩu chính (Vĩnh Hội Đông và Khánh Bình), 01 cửa khẩu phụ (Bắc Đai) và nhiều đường
mòn, kênh rạch qua biên giới, tiếp giáp với 02 tỉnh Kandal và Takeo của Vương
quốc Campuchia. Trong những năm qua, tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh luôn ổn định và phát triển; quan hệ hai bên biên giới luôn được
củng cố, thắt chặt. Hoạt động giao thương ngày càng tăng, các mặt hàng xuất
nhập khẩu của nhân dân hai bên ngày càng nhiều.
Các huyện Tri
Tôn, Tịnh Biên, An Phú, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu có tổng số 18 xã
biên giới giáp với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và 02 xã miền núi, khó
khăn. Cụ thể:
- Huyện Tri
Tôn có 02 xã biên giới là: Vĩnh Gia và Lạc Quới; 01 xã miền núi, vùng khó khăn
là xã Lương An Trà.
- Thị xã Tịnh
Biên có 04 xã, phường khu vực biên giới là: Nhơn Hưng, An Phú, An Nông, Tịnh
Biên và 01 xã miền núi, vùng khó khăn là xã Văn Giáo.
- Huyện An Phú
có 08 xã, thị trấn là: Phú Hữu, Quốc Thái, Khánh An, Khánh Bình, Nhơn Hội, Phú
Hội, Vĩnh Hội Đông và thị trấn Long Bình.
- Thành phố Châu Đốc có
02 xã, phường là: Vĩnh Ngươn, Vĩnh
Tế.
- Thị xã Tân
Châu có 02 xã là: Phú Lộc và Vĩnh Xương.
2. Hiện trạng công tác thông tin và tuyên truyền tại 18 xã, thị trấn biên giới; 02 xã miền núi, khó khăn
a. Thuận lợi
- 20 xã, phường, thị trấn
có điểm phục vụ bưu chính (bưu cục, bưu điện văn hóa xã hoặc đại lý bưu điện).
- Các dịch vụ bưu chính,
viễn thông đã được mở tại các điểm phục vụ 20 xã, phường, thị trấn.
- 100% vùng biên giới có
phủ sóng thông tin di động.
- 05 huyện biên giới đều
có đài truyền thanh cấp huyện và 20 xã, phường, thị trấn đều có đài truyền
thanh.
- Tỷ lệ phủ sóng của Đài
truyền thanh cơ sở 20 xã, phường, thị trấn đã phủ 86% địa bàn dân cư.
- Các xã, phường, thị trấn
có phối hợp các đồn Biên phòng trong công tác truyền thông.
- 20 xã, phường, thị trấn
có báo đến trong ngày.
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh
và các sở, ngành, huyện, thị thời gian qua đã thực hiện tốt công tác thông tin,
tuyên truyền về các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng vùng biên giới.
- Báo An Giang đã phân
công phóng viên phụ trách địa bàn biên giới cùng với đội ngũ cộng tác viên đã
thực hiện khá tốt tin, bài, … tuyên truyền các hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng tại vùng biên giới.
- Đài Phát thanh - Truyền
hình An Giang tổ chức tuyên truyền công tác giáo dục quốc phòng - an ninh gắn với
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh
tế - xã hội của địa phương và chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của
quê hương, đất nước;… Duy trì phối hợp với các đơn vị thực hiện Chuyên mục “Vì
An ninh tổ quốc”; “Quốc phòng toàn dân” và “Vì chủ quyền an ninh biên giới”.
b. Khó khăn
- Trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông chưa đồng đều giữa
các cấp.
- An Giang có 02 cửa khẩu
quốc tế (Tịnh Biên và Vĩnh Xương), 02 cửa khẩu chính (Vĩnh Hội Đông và Khánh
Bình), 01 cửa khẩu phụ (Bắc Đai) và nhiều đường mòn, kênh rạch qua biên giới,
tiếp giáp với 02 tỉnh Kandal và Takeo của Vương quốc Campuchia, hiện nay, tỉnh
được đầu tư, thiết lập 01 cụm thông tin điện tử tại cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên,
huyện Tịnh Biên. Còn lại 03 cửa khẩu đất liền là Vĩnh Xương, Khánh Bình và Vĩnh
Hội Đông chưa được đầu tư.
- Tuy có nhiều hình thức
tuyên truyền được thực hiện tại 20 xã, phường, thị trấn khu vực biên giới nhưng
có thời gian nhất định, không liên tục, thường xuyên, chủ yếu chỉ tuyên truyền
cho người dân trong khu vực, tầm ảnh hưởng không lớn, không tuyên truyền cho du
khách nước ngoài khi đến với Việt Nam.
3. Sự cần thiết, hiệu
quả thực hiện, đầu tư
- Nâng cao năng lực,
trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông các cấp trên địa
bàn tỉnh.
- Thiết lập cụm thông tin
điện tử tại các khu vực cửa khẩu biên giới là thực hiện theo tinh thần Quyết định
số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Chương trình).
- Đầu tư cụm thông tin điện
tử tại cửa khẩu quốc tế để giới thiệu những thành tựu của đất nước, các thế mạnh
về kinh tế, tiềm năng của khu vực biên giới để tạo điều kiện cho việc hợp tác,
đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương; Bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống, giới thiệu bản sắc văn hóa địa phương… Qua đó, nhằm
quảng bá hình ảnh đất nước đến cộng đồng dân cư trong nước và khách quốc tế khi
đến với Việt Nam nói chung và tỉnh An Giang nói riêng; phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia và địa phương.
- Nâng cao nhận thức của
nhân dân khu vực biên giới về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, đặc biệt, để nhân dân thấy được vai trò trách nhiệm của vùng
biên giới đối với an ninh Quốc gia. Củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý điều hành của Nhà nước, tạo đồng thuận
cao với các vấn đề nổi cộm trong đời sống kinh tế xã hội ở Việt Nam nói chung,
khu vực biên giới nói riêng. Đồng thời nâng cao tinh thần cảnh giác trước những
âm mưu, thủ đoạn, chiến lược diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch, bảo vệ
vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới Quốc gia.
- Nội dung thông tin của
cụm thông tin điện tử đến với người dân và khách quốc tế một cách thường xuyên,
nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời hơn bất kỳ hình thức tuyên truyền nào khác.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ thông tin, tuyên truyền do địa phương quản lý
1.1.
Đối tượng: Cán bộ làm công tác thông tin
cơ sở; ưu tiên công chức văn hóa - xã hội cấp xã, phụ trách đài truyền thanh cấp
xã; Cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền do địa phương quản lý.
1.2.
Nội dung thực hiện:
Tổ chức
bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ làm công tác thông tin cơ sở; ưu tiên công chức
văn hóa - xã hội cấp xã, phụ trách đài truyền thanh cấp xã: Mỗi xã, phường, thị
trấn 02 người (01 công chức văn hóa - xã hội; 01 phụ trách đài truyền thanh). Tổng
số 312 người. Tổ chức 06 lớp.
1.3.
Thời gian bồi dưỡng, tập huấn: dự kiến 01
ngày/lớp.
1.4.
Kinh phí thực hiện: 82.112.000 đồng
(Tám mươi hai triệu một trăm mười hai nghìn đồng). Ngân sách địa phương. (Số
liệu chi tiết xem Biểu mẫu số 1)
2.
Triển khai thiết lập cụm thông tin điện tử khu vực cửa khẩu biên giới đất liền
2.1. Hệ thống móng trụ,
khung giá đỡ màn hình
2.2. Màn hình điện tử
2.2.1.
Quy mô, phạm vi lắp đặt thiết bị: Cụm màn hình điện tử 01 mặt hoặc 02 mặt, có
kích thước từ 20 m2 đến 30m2 /mặt (màn hình 02 mặt), hoặc từ 40 m2 đến 45m2/mặt
(màn hình 01 mặt), để hiển thị các nội dung thông tin và truyền thông được lắp
đặt tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
2.2.2.
Phương án, chi phí vận hành nội dung thông tin, bảo trì thiết bị hàng năm:
+ Vận
hành, quản trị nội dung thông tin, tuyên truyền trên màn hình điện tử bằng hình
thức trực tuyến thông qua mạng internet.
+ Chi
phí vận hành màn hình led, bảo trì thiết bị… (đường truyền internet, nguồn điện,
bảo trì…) do ngân sách tỉnh An Giang cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông hàng
năm và từ nguồn xã hội hóa khai thác từ việc cung cấp dịch vụ của thiết bị.
2.2.3.
Phương án quản lý, bảo quản an toàn nội dung thông tin, thiết bị:
Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị liên quan và UBND huyện - nơi lắp đặt
Cụm thông tin điện tử chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản an toàn nội dung thông
tin, thiết bị.
2.2.4.
Địa điểm lắp đặt màn hình: Tại Cửa khẩu Quốc tế Vĩnh Xương, thị xã Tân
Châu, tỉnh An Giang. (xã Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang).
2.2.5.
Yêu cầu kỹ thuật cụm thông tin điện tử:
Theo
Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ
TTTT) hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc
Chương trình.
2.3. Dự toán kinh phí
thực hiện: 3.500.000.000 đồng
(Ba tỷ, năm trăm triệu đồng), ngân sách Trung ương.
3.
Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã: Thiết lập mới,
nâng cấp, chuyển đổi công nghệ đài truyền thanh xã (ở các xã có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc khu vực III: xã An Tức, Ô Lâm, Châu Lăng,
Lê Trì, Núi Tô thuộc huyện Tri Tôn; Xã An Cư, Văn Giáo thuộc thị xã Tịnh Biên).
3.1. Phạm
vi thực hiện: Các xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
3.2. Nội
dung thực hiện:
- Mở rộng
hệ thống cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đối với các ấp trong
xã để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin thiết yếu đến các hộ dân trong xã;
- Thay
thế cụm loa có dây, không dây FM bị hỏng, không còn sử dụng được sang cụm loa ứng
dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
3.3. Thành phần cơ bản, yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu đảm bảo
an toàn thông tin của đài truyền thanh xã, nâng cấp theo quy định tại Thông tư
số 39/2020/TT-BTTTT ngày 24/11/2020 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng
công nghệ thông tin - viễn thông.
3.4.
Ưu tiên nâng cấp đài truyền thanh xã:
a) Các
xã thuộc khu vực III;
b) Mở
rộng hoạt động của đài truyền thanh đối với xã biên giới.
3.5. Tổ
chức thực hiện:
- Giao Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
lập kế hoạch mở rộng hoạt động cho đài truyền thanh xã tại địa phương, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, theo dõi thực hiện
nhiệm vụ đặc thù của Tiểu dự án;
- Đảm
bảo các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động thường xuyên của đài truyền
thanh xã (bao gồm phí sử dụng dịch vụ truy nhập internet, thuê bao của cụm thu
phát thanh; chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị; sản xuất, phát nội dung
chương trình trên đài truyền thanh).
3.6.
Dự toán kinh phí thực hiện: 2.357.888.000
đồng (Hai tỷ ba trăm năm mươi bảy triệu, tám trăm tám mươi tám nghìn
đồng). Ngân sách Trương và địa phương (Số liệu chi tiết xem Biểu mẫu số 3).
III. HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu
theo quy định hiện hành.
- Thời gian triển khai thực
hiện: trong năm 2023.
IV. DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình được phân bổ năm 2023 là
5.940.000.000 đồng (Năm tỷ chín trăm bốn mươi triệu đồng)
- Trong đó: Ngân sách trung ương là 5.400.000.000 đồng
(Năm tỷ bốn trăm triệu đồng). Ngân sách tỉnh là 540.000.000 đồng (Năm
trăm bốn mươi triệu đồng).
- Nguồn vốn: vốn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh
An Giang thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh An Giang năm 2023.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Sở Thông tin và
Truyền thông là đơn vị chủ trì triển khai thực hiện thiết lập cụm thông tin
điện tử (Lắp đặt màn hình điện tử) khu vực cửa khẩu biên giới đất liền trên địa
bàn tỉnh An Giang.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và UBND huyện
tổ chức khảo sát, thống nhất lựa chọn vị trí cụ thể, phù hợp.
- Chịu
trách nhiệm vận hành, lựa chọn cung cấp nội dung thông tin tuyên truyền đăng
trên màn hình điện tử.
- Chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên
quan triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch; Quản lý, thanh, quyết
toán kinh phí thực hiện theo quy định pháp luật.
- Báo cáo kết quả triển
khai thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ
theo quy định.
2. Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức khảo sát, thống nhất lựa chọn vị trí thiết lập cụm
thông tin điện tử cụ thể, phù hợp.
3. Các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ
chức năng và nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch.
- Yêu cầu
các đơn vị, địa phương triển khai nguồn vốn thực hiện các nội dung đảm bảo theo
quy định của Luật Ngân sách, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công và các quy định
pháp luật hiện hành.
Trên đây
là Kế hoạch thực hiện “Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin - Dự án 6. Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững năm 2023 của UBND tỉnh An Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Minh Thúy
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
CHO CÁN BỘ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
(Đính kèm Kế hoạch số 274 /KH-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2023)
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Năm 2023
|
Ghi chú
|
Số lượng
|
Nguồn kinh phí
(đồng)
|
NSTW
|
NSĐP
|
Khác
|
I
|
Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ làm công tác
thông tin và truyền thông do địa phương quản lý
|
312
|
|
82,112,000
|
|
|
1
|
Cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông do
địa phương quản lý
|
312
|
|
82,112,000
|
|
|
|
|
An Giang, ngày
tháng năm 2023
|
|
Lập biểu
|
|
DỰ TOÁN THỰC HIỆN
THIẾT
LẬP MỚI VÀ NÂNG CẤP CỤM THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG PHỤC VỤ THÔNG TIN, TUYÊN
TRUYỀN ĐỐI NGOẠI TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ, BIÊN GIỚI VÀ TRUNG TÂM GIAO THƯƠNG
(Đính kèm Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2023)
STT
|
Địa điểm
(ghi rõ địa chỉ)
|
Năm 2023
|
Ghi chú
|
|
Quy mô
thiết lập
(số cụm)
|
Kinh phí (triệu
đồng)
|
Nguồn kinh phí
(đồng)
Trong đó:
|
|
|
NSTW
|
NSĐP
|
Khác
|
|
I
|
Thiết lập mới Cụm thông tin điện tử
|
1
|
3,500,000,000
|
3,500,000,000
|
|
|
|
|
|
Tại thị xã Tân Châu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tại cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương
|
Từ 20 m2 đến 30m2 /mặt (màn hình 02 mặt), hoặc từ
40 m2 đến 45m2/mặt (màn hình 01 mặt)
|
3,500,000,000
|
3,500,000,000
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC DỰ TOÁN THỰC HIỆN
NÂNG
CẤP ĐÀI TRUYỀN THANH XÃ Ở CÁC XÃ NÔNG THÔN MỚI VÀ CÁC XÃ CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ -
XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN (ĐVT: ĐỒNG)
(Đính kèm Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2023)
STT
|
Đơn vị
hành chính
(Huyện/xã)
|
Số lượng thôn
thuộc xã
|
Đơn vị tính
|
Hiện trạng đài
truyền thanh xã đến nay
|
Năm 2023
|
Ghi chú
|
Chưa có
|
Đã được đầu tư
|
SL Đài cần nâng
cấp
|
Kinh phí thực
hiện
(triệu đồng)
|
Công nghệ
|
Năm đầu tư
|
Số lượng cụm
loa
|
NSTW
|
NSĐP
|
Khác
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
|
Huyện/Thị/Thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Thị Xã Tịnh Biên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
38tr/cụm
|
1
|
Xã Văn Giáo
|
|
|
|
Có dây
|
|
1
|
12
|
380,000,000
|
76,000,000
|
|
|
2
|
Xã An Cư
|
|
|
|
Có dây
|
|
1
|
12
|
380,000,000
|
76,000,000
|
|
|
II
|
Huyện Tri Tôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã An Tức
|
|
|
|
Có dây
|
|
1
|
8
|
228,000,000
|
76,000,000
|
|
|
|
Xã Ô Lâm
|
|
|
|
Có dây
|
|
1
|
8
|
228,000,000
|
76,000,000
|
|
|
|
Xã Châu Lăng
|
|
|
|
Có dây
|
|
1
|
7
|
228,000,000
|
38,000,000
|
|
|
|
Xã Lê Trì
|
|
|
|
Có dây
|
|
1
|
7
|
228,000,000
|
38,000,000
|
|
|
|
Xã Núi Tô
|
|
|
|
Có dây
|
|
1
|
8
|
228,000,000
|
76,000,000
|
|
|
|
Tổng cộng
(I+II)
|
|
|
|
|
|
|
62
|
1,900,000,000
|
456,000,000
|
|
|