Kế hoạch 274/KH-UBND triển khai “Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin - Dự án 6. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2023 do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 274/KH-UBND
Ngày ban hành 12/04/2023
Ngày có hiệu lực 12/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Thị Minh Thúy
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 274/KH-UBND

An Giang, ngày 12 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI “TIỂU DỰ ÁN 1: GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN - DỰ ÁN 6.  TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU  QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023”

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Chương trình);

Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TTTT) hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình.

Căn cứ Văn bản số 4035/BTTTT-KHTC ngày 02/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát, đề xuất Kế hoạch thực hiện Tiểu dự án “Giảm nghèo về thông tin” thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023 và cả giai đoạn 2022-2025;

Căn cứ Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang;

Căn cứ Nghị quyết số 42/2022/NQ-HĐND, ngày 12/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang quy định mức chi hỗ trợ một số nội dung giảm nghèo về thông tin thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang;

Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 07 tháng 03 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang; Căn cứ nhu cầu thực tế tại địa phương,

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch triển khai “Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin - Dự án 6. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2023, cụ thể như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM, HIỆN TRẠNG, SỰ CẦN THIẾT

1. Đặc điểm

An Giang là tỉnh đầu nguồn Sông Cửu Long, có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh và đối ngoại. Khu vực biên giới gồm 05 huyện, thị xã, thành phố và 18 xã, phường, thị trấn, với đường biên giới dài gần 100km, có 02 cửa khẩu quốc tế (Tịnh Biên và Vĩnh Xương), 02 cửa khẩu chính (Vĩnh Hội Đông và Khánh Bình), 01 cửa khẩu phụ (Bắc Đai) và nhiều đường mòn, kênh rạch qua biên giới, tiếp giáp với 02 tỉnh Kandal và Takeo của Vương quốc Campuchia. Trong những năm qua, tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh luôn ổn định và phát triển; quan hệ hai bên biên giới luôn được củng cố, thắt chặt. Hoạt động giao thương ngày càng tăng, các mặt hàng xuất nhập khẩu của nhân dân hai bên ngày càng nhiều.

Các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu có tổng số 18 xã biên giới giáp với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và 02 xã miền núi, khó khăn. Cụ thể:

- Huyện Tri Tôn có 02 xã biên giới là: Vĩnh Gia và Lạc Quới; 01 xã miền núi, vùng khó khăn là xã Lương An Trà.

- Thị xã Tịnh Biên có 04 xã, phường khu vực biên giới là: Nhơn Hưng, An Phú, An Nông, Tịnh Biên và 01 xã miền núi, vùng khó khăn là xã Văn Giáo.

- Huyện An Phú có 08 xã, thị trấn là: Phú Hữu, Quốc Thái, Khánh An, Khánh Bình, Nhơn Hội, Phú Hội, Vĩnh Hội Đông và thị trấn Long Bình.

- Thành phố Châu Đốc có 02 xã, phường là: Vĩnh Ngươn, Vĩnh Tế.

- Thị xã Tân Châu có 02 xã là: Phú Lộc và Vĩnh Xương.

2. Hiện trạng công tác thông tin và tuyên truyền tại 18 xã, thị trấn biên giới; 02 xã miền núi, khó khăn

a. Thuận lợi

- 20 xã, phường, thị trấn có điểm phục vụ bưu chính (bưu cục, bưu điện văn hóa xã hoặc đại lý bưu điện).

- Các dịch vụ bưu chính, viễn thông đã được mở tại các điểm phục vụ 20 xã, phường, thị trấn.

- 100% vùng biên giới có phủ sóng thông tin di động.

- 05 huyện biên giới đều có đài truyền thanh cấp huyện và 20 xã, phường, thị trấn đều có đài truyền thanh.

[...]