Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Số hiệu | 268/KH-UBND |
Ngày ban hành | 25/10/2016 |
Ngày có hiệu lực | 25/10/2016 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Nguyễn Minh Tiến |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 25 tháng 10 năm 2016 |
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH, ngày 29/9/2015 của Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ thông báo số 322/TB-VPCP ngày 12/10/2016 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì kết quả đạt được trong giai đoạn 2011 - 2015; phát động phong trào thi đua triển khai mạnh mẽ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng phát huy vai trò chủ thể của người dân; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân khu vực nông thôn, bảo vệ cảnh quan môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn “Xanh - Sạch - Đẹp”; phong trào “gia đình 5 không 3 sạch” phong trào “thanh niên khởi nghiệp”; phong trào “nông dân dạy nông dân làm kinh tế”; phong trào “hộ gia đình CCB đảm bảo vệ sinh môi trường và giữ gìn an ninh nông thôn”.
- Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Hà Giang có 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương đương 21,59% bằng 77,1 % mức bình quân chung cho các tỉnh miền núi phía bắc theo Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 là 28%).
- Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí của 11 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2011 - 2015; phấn đấu 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phấn đấu có 27 xã mới đạt chuẩn nông thôn mới;
- Các xã còn lại phấn đấu tăng từ 1 đến 2 tiêu chí;
- Không có xã dưới 5 tiêu chí;
- Bình quân cả tỉnh đạt 13 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng là: vùng cao núi đá bình quân đạt 11 tiêu chí/xã; Các huyện vùng cao phía tây bình quân đạt 12 tiêu chí/xã; Các huyện vùng thấp bình quân đạt 14 tiêu chí/xã;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn: Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân toàn tỉnh 4%/năm, trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
- Xây dựng kết cấu hạ tầng: 100% các công trình giao thông nông thôn đến các trung tâm xã, đường trục xã, Khoảng 30% các tuyến đường đến các trung tâm thôn, đường trục thôn, liên thôn được cứng hóa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của người dân; 100% số xã đạt tiêu chí về điện; trên 50% số xã đạt chuẩn về trường học; trên 70% số xã đạt chuẩn về trạm y tế; 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Phát triển sản xuất tạo thu nhập theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: Đầu tư phát triển sản xuất tạo thu nhập theo chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu các sản phẩm tiềm năng của tỉnh; nhân rộng mô hình sản xuất theo nhóm sở thích, tổ hợp tác, hợp tác xã toàn thôn và HTX theo luật HTX
- Hoàn thành việc công nhận thành phố Hà Giang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
(chi tiết phụ lục số 01 kèm theo)
3. Tiến độ thực hiện
3.1. Xã Hoàn thành NTM
Căn cứ tiêu chí thu nhập, nguồn lực đầu tư, tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2015 và đề xuất tiến độ hoàn thành xã NTM, kế hoạch và tiến độ thực hiện cụ thể như sau:
Năm 2016 hoàn thành 06 xã;
Năm 2017 hoàn thành 06 xã;
Năm 2018 hoàn thành 04 xã;
Năm 2019 hoàn thành 03 xã;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 25 tháng 10 năm 2016 |
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH, ngày 29/9/2015 của Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ thông báo số 322/TB-VPCP ngày 12/10/2016 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì kết quả đạt được trong giai đoạn 2011 - 2015; phát động phong trào thi đua triển khai mạnh mẽ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng phát huy vai trò chủ thể của người dân; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân khu vực nông thôn, bảo vệ cảnh quan môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn “Xanh - Sạch - Đẹp”; phong trào “gia đình 5 không 3 sạch” phong trào “thanh niên khởi nghiệp”; phong trào “nông dân dạy nông dân làm kinh tế”; phong trào “hộ gia đình CCB đảm bảo vệ sinh môi trường và giữ gìn an ninh nông thôn”.
- Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Hà Giang có 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương đương 21,59% bằng 77,1 % mức bình quân chung cho các tỉnh miền núi phía bắc theo Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 là 28%).
- Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí của 11 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2011 - 2015; phấn đấu 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phấn đấu có 27 xã mới đạt chuẩn nông thôn mới;
- Các xã còn lại phấn đấu tăng từ 1 đến 2 tiêu chí;
- Không có xã dưới 5 tiêu chí;
- Bình quân cả tỉnh đạt 13 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng là: vùng cao núi đá bình quân đạt 11 tiêu chí/xã; Các huyện vùng cao phía tây bình quân đạt 12 tiêu chí/xã; Các huyện vùng thấp bình quân đạt 14 tiêu chí/xã;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn: Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân toàn tỉnh 4%/năm, trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
- Xây dựng kết cấu hạ tầng: 100% các công trình giao thông nông thôn đến các trung tâm xã, đường trục xã, Khoảng 30% các tuyến đường đến các trung tâm thôn, đường trục thôn, liên thôn được cứng hóa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của người dân; 100% số xã đạt tiêu chí về điện; trên 50% số xã đạt chuẩn về trường học; trên 70% số xã đạt chuẩn về trạm y tế; 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Phát triển sản xuất tạo thu nhập theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: Đầu tư phát triển sản xuất tạo thu nhập theo chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu các sản phẩm tiềm năng của tỉnh; nhân rộng mô hình sản xuất theo nhóm sở thích, tổ hợp tác, hợp tác xã toàn thôn và HTX theo luật HTX
- Hoàn thành việc công nhận thành phố Hà Giang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
(chi tiết phụ lục số 01 kèm theo)
3. Tiến độ thực hiện
3.1. Xã Hoàn thành NTM
Căn cứ tiêu chí thu nhập, nguồn lực đầu tư, tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2015 và đề xuất tiến độ hoàn thành xã NTM, kế hoạch và tiến độ thực hiện cụ thể như sau:
Năm 2016 hoàn thành 06 xã;
Năm 2017 hoàn thành 06 xã;
Năm 2018 hoàn thành 04 xã;
Năm 2019 hoàn thành 03 xã;
Năm 2020 hoàn thành 8 xã.
3.2. Xã hoàn thành nhóm tiêu chí NTM
Căn cứ kết quả rà soát và đăng ký tiêu chí hoàn thành đến năm 2020 của các huyện; Khả năng bình quân mỗi xã một năm hoàn thành 1 đến 2 tiêu chí; Kế hoạch hoàn thành nhóm tiêu chí đến năm 2010 cụ thể như sau:
Số xã hoàn thành thành từ 5-9 tiêu chí: 19 xã.
Số xã hoàn thành từ 10-14 tiêu chí: 89 xã.
Số xã hoàn thành từ 15-18 tiêu chí: 30 xã.
Số xã hoàn thành 19 tiêu chí: 38 xã.
(chi tiết phụ lục số 02 kèm theo)
II. CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
- Nội dung số 03: Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
- Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung số 01, 03.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. 100% các công trình giao thông nông đến các trung tâm xã, đường trục xã, Khoảng 30% các tuyến đường đến các trung tâm thôn, đường trục thôn, liên thôn được cứng hóa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của người dân;
- Nội dung số 02: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có trên 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi.
- Nội dung số 03: Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện.
- Nội dung số 04: Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đến năm 2020, có trên 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học.
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản. Đến năm 2020, có trên 40% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 40% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 40% số thôn có Nhà văn hóa - Khu thể thao.
- Nội dung số 06: Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có trên 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
- Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có trên 70% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Nội dung số 08: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở. Đến năm 2020, có trên 90% số xã đạt chuẩn các nội dung của tiêu chí số 8 về Thông tin - Truyền thông.
- Nội dung số 09: Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2020, có 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 50% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; 100% Trường học (điểm chính) và trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện các nội dung số: 02, 09.
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện các nội dung số 03, 06.
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung số 05.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung số 08.
3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp tác xã, tổ hợp tác. Đến năm 2020, có 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập; 80% số xã đạt tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, và có 68% số xã đạt tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất.
b) Nội dung
- Nội dung số 01: Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 (theo quyết định số 1838/QĐ-UBND, ngày 23/9/2015 của UBND tỉnh).
- Nội dung số 02: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung số 03: Tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động.
- Nội dung số 04: Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.
- Nội dung số 05: Phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích phát triển mỗi làng một nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản phẩm làng nghề.
- Nội dung số 06: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
+ Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; thực hiện hiệu quả đề án nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020;
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì và hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03, 05 và nhiệm vụ tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp thuộc nội dung 04.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn thực hiện thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 thuộc nội dung số 04.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 06, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 về hộ nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có trên 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 4%/năm, xã nghèo giảm trên 4%/năm, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo.
b) Nội dung: Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình số 190/CTr-UBND, ngày 05/8/2016 về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016 - 2020;
c) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Phát triển giáo dục ở nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 về Giáo dục trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có trên 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm cơ bản trẻ em 5 tuổi ở các vùng được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
- Nội dung số 02: Xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi 15-60: tỷ lệ biết chữ đạt 94% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 90%); độ tuổi 15-35: tỷ lệ biết chữ đạt 96% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 92%). 100% đơn vị cấp tỉnh, huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2.
- Nội dung số 03: Phổ cập giáo dục tiểu học. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học; huy động được 99% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1; 100% đơn vị cấp tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện và 99% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi theo quy định của Chính phủ.
- Nội dung số 04: Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 về Y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có trên 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế.
b) Nội dung: Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Y tế.
7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về văn hóa của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020. có 40% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về Văn hóa.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao. Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Nội dung 02: Tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, dân tộc.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có trên 30% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường; 70% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020;
- Nội dung số 02: Cải thiện điều kiện vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa trang; Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề, khu sản xuất tập trung, bị ô nhiễm;
- Nội dung số 03: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01 và liên quan đến môi trường nông thôn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
- Sở Y tế chủ trì hướng dẫn thực hiện các nội dung 03.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung cải tạo nghĩa trang.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới
Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính công và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính công và tiếp cận pháp luật.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 02: Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới theo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Phong trào nhà sạch vườn đẹp.
- Nội dung số 03: Các huyện, thành phố tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp.
- Nội dung số 04: Các sở, ngành, cơ quan đoàn thể và các huyện triển khai Chương trình thi đua Xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
- Nội dung số 05: Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.
- Nội dung số 06: Đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
- Nội dung số 07: Thực hiện các phong trào thi đua toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới; phong trào “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; Phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp”; phong trào “thanh niên khởi nghiệp”; phong trào “nông dân dạy nông dân làm kinh tế”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 03, 05. Ban Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp VPĐP hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến thuộc Chương trình mục tiêu về Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020 trong nội dung số 05.
- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 06.
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 02; phong trào “gia đình 5 không 3 sạch”.
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện phong trào“Xanh - Sạch - Đẹp” trong nội dung số 07.
- Hội nông dân tỉnh chủ trì, thực hiện phong trào “nông dân dạy nông dân làm kinh tế”;
- Tỉnh đoàn thanh niên chủ trì, thực hiện phong trào “thanh niên khởi nghiệp khởi nghiệp”
- Hội Cựu chiến binh tỉnh chủ trì: thực hiện phong trào “hộ gia đình CCB đảm bảo vệ sinh môi trường và giữ gìn an ninh nông thôn”.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 về an ninh, trật tự xã hội của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2023, có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
11. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu có 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trong bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới các cấp, 70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Ban hành Bộ tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. Tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ huyện, xã và thôn, bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại).
- Nội dung số 03: Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.
- Nội dung số 04: Truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Văn phòng điều phối chương trình XDNTM chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03.
- Văn phòng điều phối chương trình XDNTM, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành, liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
III. VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Trong khi chờ Chính phủ phân bổ nguồn lực giai đoạn 2016 - 2020 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững cho tỉnh. UBND tỉnh giao cho các ngành phụ trách các tiêu chí, các huyện thành phố căn cứ mục tiêu giai đoạn tổng hợp nhu cầu nguồn lực thực tế để làm căn cứ phân bổ, lồng ghép.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về Chương trình xây dựng nông thôn mới với nhiều hình thức đa dạng, phong phú đến các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Chú trọng nâng cao chất lượng thông tin về mô hình hiệu quả, những kinh nghiệm, nhân tố điển hình, tích cực trong xây dựng NTM. Thông qua đó, kịp thời nhân rộng những gương điển hình tốt, phát huy các sáng kiến, kinh nghiệm hay tạo ra những chuyển biến tích cực, hiệu quả như phong trào “Người dân tuyên truyền cho người dân” thông qua các cách làm hay, mô hình có hiệu quả để thu hút sự quan tâm của người dân trong phát triển kinh tế, tạo thu nhập và xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng, phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 với các phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp”; phong trào “Thanh niên khởi nghiệp”; phong trào “Nông dân dạy nông dân làm kinh tế”; phong trào “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”...
2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
- Triển khai kịp thời các cơ chế chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới phù hợp với chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương. Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về phát triển nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Xây dựng, quy hoạch vùng đặc thù, vùng sản xuất tập trung cho các loại cây trồng, vật nuôi theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quy hoạch phát triển các loại cây, con đã được tỉnh phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tiễn trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát để tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn; bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.
3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình
- Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách lồng ghép nguồn lực giữa hai chương trình mục tiêu quốc gia (Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững), các chương trình dự án, nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và đóng góp của người dân trên địa bàn hình thành nguồn “Quỹ xây dựng nông thôn mới” để thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới một cách hiệu quả, bền vững.
- Xây dựng cơ chế chính sách về việc sử dụng tiền bán đấu giá đất, cho thuê đất trên địa bàn xã, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng để thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực, thúc đẩy hợp tác công tư trong sản xuất nông nghiệp; phát triển chuỗi giá trị ngành hàng theo hình thức Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ cung ứng các dịch vụ công, các doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng sản phẩm.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án, nội dung cụ thể, do hội đồng nhân dân xã thông qua.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
4. Cơ chế lập kế hoạch, phân bổ, giám sát và theo dõi các nguồn vốn thực hiện Chương trình
a) Cơ chế lập kế hoạch:
Công tác lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn và hàng năm cấp xã được thực hiện theo phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của người dân đã được tỉnh ban hành năm 2013 và các định chế nhà nước ban hành trong thời gian tới áp dụng cho việc lập kế hoạch có sự tham gia của người dân trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trong cả nước.
b) Cơ chế phân bổ:
Căn cứ vào kế hoạch tổng nguồn lực có thể huy động được của giai đoạn thông qua “Quỹ xây dựng nông thôn mới”, căn cứ vào kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các xã. UBND tỉnh phân bổ nguồn lực giai đoạn và hàng năm cho các xã.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, tỉnh xây dựng, ban hành tiêu chí phân bổ nguồn lực giai đoạn, hàng năm theo điều kiện thực tế của các xã (xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn; số thôn bản và quy mô dân số; nhu cầu nguồn lực...).
- Thực hiện cơ chế phân bổ theo hướng cạnh tranh đối với các xã không thuộc xã đặc biệt khó khăn để khuyến khích sự tham gia, đóng góp của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng.
c) Cơ chế quản lý tài chính và giám sát việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực ở các cấp:
- Vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên cơ sở Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Hệ thống TABMIS).
- Xây dựng cơ chế giám sát và kiểm tra việc phân bổ và sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình dựa trên kết quả, trong đó, phân công rõ trách nhiệm cụ thể của Sở, ngành, các cấp để chủ trì, phối hợp thực hiện.
- Thành lập bộ phận chuyên trách thuộc cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình ở các cấp.
- Bổ sung nhiệm vụ và nhân sự để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát cơ sở để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đảm bảo tính công khai, minh bạch và bền vững.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, tổ chức sơ kết, tổng kết từ cơ sở đến cấp huyện, tỉnh để biểu dương, khen thưởng và tuyên truyền nhân rộng các điển hình, các cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trên các lĩnh vực. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm.
5. Cơ chế hỗ trợ
a) Hỗ trợ 100% từ ngân sách Nhà nước: Cho tất cả các xã để thực hiện: Công tác quy hoạch; tuyên truyền; đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (thuộc phạm vi của Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
b) Hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách Nhà nước: cho các xã để thực hiện: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi nội đồng, trường học, trạm y tế xã, trung tâm thể thao, nhà văn hóa xã, khu thể thao, nhà văn hóa thôn, bản, các công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư, cải tạo nghĩa trang, cảnh quan môi trường nông thôn, cải tạo, mở rộng, nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn; hoàn thiện, xây mới hệ thống chợ, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định, hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản, phát triển sản xuất và dịch vụ, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn, hỗ trợ cho xây dựng các trung tâm bán hàng hiện đại ở cấp xã, hỗ trợ phát triển hợp tác xã (theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ), kinh phí vận hành Quỹ xây dựng nông thôn mới.
- Đối với các xã thuộc các huyện nghèo trong Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 100% cho các nội dung nêu trên.
- Đối với các xã còn lại: Căn cứ Kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều kiện thực tế của các địa phương và nhu cầu hỗ trợ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể.
c) Đối với vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác (do người dân trực tiếp làm ra) khi mua trực tiếp của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
d) Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp ở địa phương được trích (1,0% cho các huyện, xã không thuộc huyện, xã 30a; mức 1,5% cho các huyện, xã thuộc 30a) nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để hỗ trợ chi cho: Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm định xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cụ thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho cơ quan chỉ đạo Chương trình từ nguồn ngân sách địa phương.
đ) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
e) Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Không quá 6% vốn đầu tư xây dựng cơ bản của từng xã.
g) Việc huy động sự đóng góp của người dân: Chính quyền địa phương không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua mức hỗ trợ cho hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Cơ chế đầu tư
a) Chủ đầu tư: Các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
h) Đối với các Dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo cơ chế đặc thù rút gọn theo quy định của Chính phủ.
Đối với các Dự án khác thực hiện theo các quy định hiện hành.
c) Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 2 hình thức:
- Lựa chọn theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng: Khuyến khích thực hiện theo hình thức cộng đồng thi công theo cơ chế đặc theo Quyết định 1670/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh; cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu.
d) Ban giám sát cộng đồng: gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện việc theo dõi, đánh giá và giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng.
7. Điều hành, quản lý Chương trình
- Cấp tỉnh: Thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh.
- Cơ quan tham mưu, giúp việc Ban chỉ đạo các cấp: Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành về thực hiện chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ Tướng chính phủ quy định và điều kiện thực tế của tỉnh Hà Giang.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Sở ngành
a) Cơ quan chủ trì Chương trình:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định 1600/QĐ-TTg và Nghị quyết số 01-NQ/BCH Ban Chấp hành Tỉnh ủy;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cơ quan tổng hợp Chương trình; tham mưu cho Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp bố trí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Tham mưu xây dựng quỹ nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
c) Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ:
Chủ trì tham mưu cho Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách địa phương, nguồn tín dụng ưu đãi và các nguồn vốn hợp pháp khác thuộc thẩm quyền điều tiết của tỉnh để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
d) Sở Lao động - thương binh và xã hội: Chủ trì cùng với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Nông nghiệp phát triển Nông thôn, Văn phòng điều phối, Sở tài chính tham mưu lồng ghép Chương trình Giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ.
đ) Sở Nội vụ (Ban thi đua khen thưởng tỉnh): Chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng điều phối, Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hội CCB xây dựng và phát động phong trào thi đua chung sức xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo các chủ đề “Gia đình 5 không 3 sạch”; phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp”; phong trào “thanh niên khởi nghiệp”; phong trào “nông dân dạy nông dân làm kinh tế”; Phong trào Cựu chiến binh gương mẫu xây dựng NTM...
e) Các sở, ngành liên quan khác: Thực hiện nhiệm vụ được phân công tại mục II Kế hoạch này có nhiệm vụ phối hợp với các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoàn thành tiêu chí cụ thể tại các xã trong 5 năm và tổng hợp nhu cầu nguồn lực để hoàn thành xã đạt chuẩn (đối với 27 xã hoàn thành giai đoạn); hoàn thành các tiêu chí, đối với các xã còn lại và nhu cầu nâng cao chất lượng các tiêu chí (đối với các xã đã hoàn thành)
g) Các cơ quan thông tin truyền thông: Có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.
2. UBND các huyện, thành phố
- Kiện toàn Ban chỉ đạo, Văn phòng Nông thôn mới huyện phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương;
- Hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện và chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch nông thôn mới cấp xã phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn phù hợp với Kế hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện; Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thủy lợi, điện) đảm bảo kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn;
- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
3. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, phối hợp với các tổ chức thành viên đoàn thể quần chúng tăng cường công tác vận động nhân dân thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM và chủ trì một số Chương trình thi đua thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ KẾ
HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh)
TT |
MỤC TIÊU |
Kết quả thực hiện đến năm 2015 |
Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 |
Ghi chú |
||
Số lượng xã |
Đạt tỷ lệ % (so với tổng số xã) |
Số lượng xã |
Đạt tỷ lệ % (so với tổng số xã) |
|||
1 |
TỔNG SỐ XÃ CỦA TỈNH THÀNH PHỐ |
176 |
|
176 |
|
|
2 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ NTM |
|
|
|
|
|
a) |
Số huyện đạt chuẩn NTM |
0 |
|
1 |
|
|
b) |
Mức độ đạt tiêu chí/xã |
176 |
100% |
176 |
100% |
|
1 |
Số xã đạt 19 tiêu chí |
11 |
6% |
38 |
22% |
Nhóm 1 |
2 |
Số xã đạt 18 tiêu chí |
1 |
1% |
7 |
4% |
Nhóm 2 |
3 |
Số xã đạt 17 tiêu chí |
0 |
0% |
8 |
5% |
|
4 |
Số xã đạt 16 tiêu chí |
0 |
0% |
8 |
5% |
|
5 |
Số xã đạt 15 tiêu chí |
0 |
0% |
7 |
4% |
|
6 |
Số xã đạt 14 tiêu chí |
4 |
2% |
11 |
6% |
Nhóm 3 |
7 |
Số xã đạt 13 tiêu chí |
4 |
2% |
20 |
11% |
|
8 |
Số xã đạt 12 tiêu chí |
4 |
2% |
16 |
9% |
|
9 |
Số xã đạt 11 tiêu chí |
4 |
2% |
13 |
7% |
|
10 |
Số xã đạt 10 tiêu chí |
9 |
5% |
29 |
16% |
|
11 |
Số xã đạt 9 tiêu chí |
10 |
6% |
10 |
6% |
Nhóm 4 |
12 |
Số xã đạt 8 tiêu chí |
12 |
7% |
5 |
3% |
|
13 |
Số xã đạt 7 tiêu chí |
20 |
11% |
4 |
2% |
|
14 |
Số xã đạt 6 tiêu chí |
35 |
20% |
|
0% |
|
15 |
Số xã đạt 5 tiêu chí |
44 |
25% |
|
0% |
|
16 |
Số xã đạt 4 tiêu chí |
14 |
8% |
|
0% |
Nhóm 5 |
17 |
Số xã đạt 3 tiêu chí |
2 |
1% |
|
0% |
|
18 |
Số xã đạt 2 tiêu chí |
2 |
1% |
|
0% |
|
19 |
Số xã đạt 1 tiêu chí |
0 |
0% |
|
0% |
|
c) |
Mức độ đạt của từng tiêu chí |
|
|
|
|
Mục tiêu của Quyết định số 1600/QĐ-TTg |
(10 |
Quy hoạch |
176 |
100% |
176 |
100% |
100% |
(2) |
Giao thông |
16 |
9% |
53 |
30% |
55% |
(3) |
Thủy lợi |
87 |
49% |
105 |
60% |
77% |
(4) |
Điện |
45 |
26% |
176 |
100% |
100% |
(5) |
Trường học |
20 |
11% |
95 |
54% |
80% |
DANH SÁCH ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 25 tháng
10 năm 2016 của UBND
tỉnh)
STT |
Đối tượng phấn đấu |
Đơn vị |
Số tiêu chí đã đạt đến hết năm 2015 |
Dự kiến năm hoàn thành |
Ghi chú |
I |
Cấp huyện đạt chuẩn NTM |
|
|
|
|
2 |
Thành phố Hà Giang |
|
|
|
Có 3/3 xã đạt chuẩn năm 2015 |
II |
Xã đạt chuẩn NTM |
|
|
|
|
1 |
Phương Tiến |
Huyện Vị Xuyên |
9 |
2020 |
|
2 |
Đạo Đức |
14 |
2016 |
|
|
3 |
Linh Hồ |
14 |
2018 |
|
|
4 |
Tùng Bá |
13 |
2020 |
|
|
5 |
Phú Linh |
14 |
2017 |
|
|
6 |
Nậm Ty |
Huyện Hoàng Su Phì |
11 |
2017 |
Xã thuộc vùng 30a |
7 |
Yên Định |
Huyện Bắc Mê |
13 |
2018 |
|
8 |
Minh Ngọc |
14 |
2016 |
|
|
9 |
Yên Phong |
11 |
2019 |
|
|
10 |
Xã Pả Vi |
Huyện Mèo Vạc |
9 |
2020 |
Xã thuộc vùng 30a |
11 |
Phú Lũng |
Huyện Yên Minh |
10 |
2017 |
Xã thuộc vùng 30a |
12 |
Vĩnh Hảo |
Huyện Bắc Quang |
13 |
2018 |
|
13 |
Hùng An |
11 |
2019 |
|
|
14 |
Đồng Yên |
10 |
2016 |
|
|
15 |
Kim Ngọc |
9 |
2020 |
|
|
16 |
Tiên Kiều |
10 |
2020 |
|
|
17 |
Việt Vinh |
10 |
2020 |
|
|
18 |
Tân Quang |
16 |
2017 |
Đã có QĐ thành lập đô thị |
|
19 |
Khuôn Lùng |
Huyện Xín Mần |
16 |
2016 |
Xã thuộc vùng 30a |
20 |
Lũng Cú |
Huyện Đồng Văn |
9 |
2020 |
Xã thuộc vùng 30a |
21 |
Quyết Tiến |
Huyện Quản Bạ |
12 |
2020 |
Xã thuộc vùng 30a |
22 |
Tân Trịnh |
Huyện Quang Bình |
9 |
2018 |
|
23 |
Tân Bắc |
7 |
2017 |
|
|
24 |
Yên Hà |
6 |
2019 |
|
|
25 |
Tiên Yên |
11 |
2017 |
|
|
26 |
Bằng Lăng |
10 |
2016 |
|
|
27 |
Xuân Giang |
12 |
2016 |
|