ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 231/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 30 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỐ 12-CTR/TU NGÀY 13/5/2022 CỦA TỈNH ỦY
(KHÓA XVI) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 38/2021/QH15, NGÀY 13/11/2021 CỦA QUỐC HỘI VỀ
THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10
tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 38/2021/QH15
ngày 13/11/2021 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV về
thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Chương trình số 12-Ctr/TU
ngày 13/5/2022 của Tỉnh ủy (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết
38/2021/QH15, ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện gồm các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
trong Chương trình của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 38/2021/QH15 bằng các nội
dung công việc chi tiết.
2. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp,
các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành trong quá
trình tổ chức thực hiện.
3. Phát huy nội lực, huy động được tối
đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đảm bảo hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa; đảm bảo nguồn thu ngân sách bền vững,
tạo nền tảng vững chắc, động lực quan trọng để Thừa Thiên Huế phát triển nhanh
và bền vững; góp phần thực hiện mục tiêu:
Đến năm 2025, Thừa Thiên Huế trở
thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị
di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái,
cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh.
Đến năm 2030, Thừa Thiên Huế là một
trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch
và y tế chuyên sâu; là một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; quốc
phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc; Đảng bộ, chính quyền và toàn hệ thống
chính trị vững mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao.
II. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Chính sách quản
lý tài chính - ngân sách nhà nước
a) Chính sách về mức dư nợ vay
- Sở Tài chính căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản liên quan để xây dựng kế hoạch
vay, trả nợ 05 năm; chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương
và kế hoạch vay, trả nợ hằng năm từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về
cho tỉnh vay lại, bảo đảm tổng mức dư nợ vay không vượt quá 40% số thu ngân
sách tỉnh được hưởng theo phân cấp, trong đó phải đánh giá kỹ khả năng giải
ngân vốn của các dự án và khả năng trả nợ vay của ngân sách tỉnh, bảo đảm an
toàn, khả thi, hiệu quả, đúng quy định.
Trong trường hợp cần thiết phải huy động
thêm nguồn lực từ các tổ chức, đơn vị khác để đầu tư phát triển địa phương và
khả năng vay, trả nợ của Tỉnh còn đảm bảo thì Sở Tài chính chủ động xây dựng đề
án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng
hợp các dự án, công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của tỉnh cần thiết phải đầu
tư nhưng chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 để xem xét, đề xuất đầu tư bằng nguồn vay thông qua phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các tổ chức tài chính trong nước, các
tổ chức khác trong nước và từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho tỉnh
vay lại.
b) Chính sách để lại tăng thu từ
xuất, nhập khẩu
- Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ với
Bộ Tài chính trong việc tổng hợp, thống kê số thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu
để xác định số tăng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu so với dự toán Thủ tướng
Chính phủ giao và đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương cho ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế từ khoản tăng thu này ở mức cao nhất
(70% số tăng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu).
- Sở Công Thương rà soát danh mục các
sản phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu chủ lực trên địa bàn; xây dựng Đề án phát triển
chuỗi dịch vụ logistics gắn với các ngành sản xuất liên quan hoạt động xuất nhập
khẩu; xúc tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của tỉnh.
- Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế
thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu, bảo đảm thu đúng, thu đủ và có giải
pháp nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, phấn đấu hằng năm vượt thu ở mức cao.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh xây dựng
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu; xây dựng chính sách thu hút, hỗ trợ xuất khẩu qua Cảng biển
Chân Mây - Lăng Cô.
- Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư hạ tầng logistics.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đề
xuất các dự án, công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của tỉnh cần thiết phải đầu
tư nhưng chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 để xem xét đầu tư bằng nguồn tăng thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu.
c) Chính sách về sắp xếp, xử lý
các cơ sở nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các địa phương rà soát các cơ quan/đơn vị Trung ương trên địa
bàn để có kế hoạch sắp xếp phù hợp.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia ý kiến đối với
phương án sắp xếp xử lý các cơ sở nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đối
với các cơ sở nhà đất nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hoặc
theo nhu cầu đầu tư xây dựng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, rà soát xây dựng
phương án bán tài sản công gắn liền trên đất theo quy định của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý trên
địa bàn tỉnh (trừ các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh) để
ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế được hưởng 50% khoản thu tiền sử dụng đất nêu
trên phục vụ đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ đầu tư công của tỉnh.
2. Chính sách về
phí tham quan di tích
- Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố
đô Huế đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị
quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045; xây dựng phương án tổ chức, khai thác các dịch vụ du lịch tại các điểm
tham quan di tích.
- Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế rà soát, xây dựng danh mục các công trình di tích xuống cấp
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của đơn vị chưa cân đối được nguồn vốn
trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo thứ tự ưu tiên
đầu tư, gửi Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp, đề xuất phương án huy động nguồn lực
phù hợp cải tạo, sửa chữa các công trình này; rà soát các điểm di tích có thu
phí trên địa bàn xây dựng phương án giá vé phù hợp đối với từng điểm di tích
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối
hợp với Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và các đơn vị liên quan rà soát, tổng
hợp danh mục các công trình di tích xuống cấp trên địa bàn tỉnh chưa cân đối được
nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo thứ tự
ưu tiên đầu tư để đề xuất phương án huy động nguồn lực phù hợp cải tạo, sửa chữa
các công trình này; rà soát các điểm di tích có thu phí
trên địa bàn xây dựng phương án giá vé phù hợp đối với từng điểm di tích thuộc
phạm vi quản lý của đơn vị.
- Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng các tour, tuyến du lịch để có các chính sách
kích cầu, gói hỗ trợ thu hút khách du lịch.
- Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ
triển khai các hoạt động quảng bá du lịch, thanh toán vé bằng hình thức trực
tuyến.
3. Chính sách về
Quỹ Bảo tồn di sản Huế
- Sở Tài chính phối hợp Bộ Tài chính
tham mưu Chính phủ sớm ban hành Nghị định thành lập Quỹ Bảo tồn di sản Huế; ban
hành văn bản hướng dẫn về nguyên tắc hỗ trợ, cách thức hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ
và thanh quyết toán khoản hỗ trợ cho Quỹ Bảo tồn di sản Huế từ nguồn vốn ngân
sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác làm cơ sở tổ chức thực
hiện, sớm tiếp nhận các nguồn hỗ trợ để đầu tư thực hiện công tác trùng tu, bảo
tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa Huế.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế và các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng phương án huy động
và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ nguồn ngân sách tỉnh. Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, Chương trình số
12-CTr/TU ngày 13/5/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
số 38/2021/QH ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản liên quan, các cơ
quan được phân công chủ trì, thực hiện nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí trong ngân sách của
cơ quan.
Huy động nguồn kinh phí từ các Chương
trình, Dự án, Đề án liên quan và sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành căn cứ vào nhiệm
vụ được phân công tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này, chủ động, phối hợp với các Bộ, ngành, các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai thực hiện; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện định kỳ
vào ngày 05 tháng 12 hằng năm hoặc khí có yêu cầu (gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện cuối mỗi năm./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Quân sự tỉnh; Biên phòng tỉnh;
- Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh;
- UBND TP Huế, thị xã và các huyện;
- VPUBND tỉnh: CVP, các PCVP; các CV;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
SỐ 12-CTR/TU NGÀY 13/5/2022 CỦA TỈNH ỦY (KHÓA XVI) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
38/2021/QH15, NGÀY 13/11/2021 CỦA QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm Kế hoạch số 231/KH-UBND
ngày 30 tháng 6 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Stt
|
Nhiệm
vụ, giải pháp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
1
|
Chính sách về mức dư nợ vay
|
1.1
|
Xây dựng Kế hoạch vay, trả nợ 05
năm, Kế hoạch vay, trả nợ hằng năm và Đề án phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương
|
Theo
quy định của Luật Quản lý nợ công
|
Sở
Tài chính
|
|
1.2
|
Đề xuất các dự án, công trình kết cấu
hạ tầng trọng điểm của tỉnh cần thiết phải đầu tư nhưng chưa cân đối được nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
|
Thường
xuyên
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Ủy
ban nhân dân các địa phương
|
2
|
Chính sách để lại tăng thu từ xuất,
nhập khẩu
|
2.1
|
Phối hợp Bộ Tài chính tổng hợp, thống
kê số thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu để xác định số tăng thu từ hoạt động
xuất, nhập khẩu so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao và đề xuất cấp có thẩm
quyền bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh Thừa
Thiên Huế từ khoản tăng thu này ở mức cao nhất (70% số tăng thu từ hoạt động
xuất, nhập khẩu)
|
Tháng
6 hàng năm
|
Sở
Tài chính
|
|
2.2
|
Rà soát danh mục các sản phẩm hàng
hóa xuất nhập khẩu chủ lực trên địa bàn
|
Thường
xuyên
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, doanh nghiệp liên quan
|
2.3
|
Xây dựng Đề án phát triển chuỗi dịch
vụ logistics gắn với các ngành sản xuất liên quan hoạt động xuất nhập khẩu
|
Quý
IV năm 2023
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, liên quan
|
2.4
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; xây
dựng chính sách thu hút, hỗ trợ xuất khẩu qua Cảng biển Chân Mây - Lăng Cô
|
Tháng
9 năm 2022
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Công Thương, Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
2.5
|
Xây dựng chính sách khuyến khích đầu
tư hạ tầng logistics
|
Tháng
9 năm 2022
|
Ban
Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, liên quan
|
2.6
|
Xúc tiến, mở rộng
thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh
|
Thường
xuyên
|
Sở
Công Thương
|
|
2.7
|
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu, bảo đảm
thu đúng, thu đủ và có giải pháp nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, phấn đấu
luôn vượt thu ở mức cao
|
Thường
xuyên
|
Cục
Hải quan tỉnh
|
|
2.8
|
Rà soát, đề xuất các dự án, công
trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của tỉnh cần thiết phải đầu tư nhưng chưa
cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 để xem xét đầu tư bằng nguồn tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
|
Thường
xuyên
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
3
|
Chính sách về sắp xếp, xử lý các
cơ sở nhà đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý
|
3.1
|
Rà soát các cơ quan/đơn vị Trung
ương đóng trên địa bàn
|
Tháng
7 năm 2022
|
Sở
Tài nguyên Môi trường
|
|
3.2
|
Rà soát, xây dựng phương án sắp xếp
xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh
|
Theo
phương án sắp xếp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý
trên địa bàn
|
Sở Tài
chính
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
Chính sách về phí tham quan di
tích
|
4.1
|
Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị
quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2045
|
Năm
2022
|
Trung
tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế
|
|
4.2
|
Xây dựng phương án tổ chức, khai
thác các dịch vụ du lịch tại các điểm tham quan di tích
|
Quý
IV năm 2022
|
Trung
tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế
|
|
4.3
|
Rà soát, xây dựng danh mục các công
trình di tích xuống cấp trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của đơn vị
chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 theo thứ tự ưu tiên đầu tư, gửi Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp,
đề xuất phương án huy động nguồn lực phù hợp cải tạo, sửa chữa các công trình
này; rà soát các điểm di tích có thu phí trên địa bàn xây dựng phương án giá vé phù hợp đối với từng điểm di tích thuộc phạm vi quản lý của
đơn vị.
|
Tháng
8 năm 2022
|
Trung
tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế
|
|
4.4
|
Rà soát, tổng hợp danh mục các công
trình di tích xuống cấp trên địa bàn tỉnh chưa cân đối được nguồn vốn trong Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo thứ tự ưu tiên đầu tư
để đề xuất phương án huy động nguồn lực phù hợp cải tạo, sửa chữa các công
trình này; rà soát các điểm di tích có thu phí trên địa bàn xây dựng phương
án giá vé phù hợp đối với từng điểm
di tích thuộc phạm vi quản lý của đơn vị
|
Tháng
9 năm 2022
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Trung
tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế
|
4.5
|
Xây dựng các tour, tuyến du lịch;
các chính sách kích cầu, gói hỗ trợ thu hút khách du lịch
|
Tháng
8 năm 2022
|
Sở
Du lịch
|
|
4.6
|
Hỗ trợ triển khai các hoạt động quảng
bá du lịch, thanh toán vé bằng hình thức trực tuyến
|
Quý IV
năm 2022
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Văn
hóa và Thể thao, Sở Du lịch
|
5
|
Chính sách về Quỹ Bảo tồn di sản
Huế
|
5.1
|
Phối hợp Bộ Tài chính tham mưu
Chính phủ sớm ban hành Nghị định thành lập Quỹ Bảo tồn di sản Huế
|
Tháng
7 năm 2022
|
Sở
Tài chính
|
|
5.2
|
Đôn đốc, phối hợp Bộ Tài chính sớm ban
hành văn bản hướng dẫn về nguyên tắc hỗ trợ, cách thức hỗ trợ, tiếp nhận hỗ
trợ và thanh quyết toán khoản hỗ trợ cho Quỹ Bảo tồn di sản Huế từ nguồn vốn
ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Trong
vòng 3 tháng sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thành lập Quỹ
|
Sở
Tài chính
|
|
5.3
|
Xây dựng phương án huy động và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện,
ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
|
Trong
vòng 3 tháng sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thành lập Quỹ
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở
Du lịch
|