ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020
Căn cứ: Luật An toàn thực phẩm; Nghị
quyết số 43/2017/QH14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn
2016 - 2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Chỉ thị số 15/CT-TTg
ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp; Quyết định số 134/QĐ-BNN-QLCL ngày 08/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm
an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020, Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP).
Giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm ATTP cho người
tiêu dùng Thủ đô, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Thực hiện tốt các quy hoạch phát
triển nông nghiệp. Khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng
chương trình quản lý chất lượng tiên tiến, tổ chức sản xuất
theo hướng liên kết chuỗi sản xuất tiêu thụ thực phẩm an toàn. Quản lý, phát
triển chợ Thương mại điện tử tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn. Hỗ
trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm nông sản bảo đảm chất
lượng ATTP.
- Kiểm soát chặt chẽ, giám sát chất lượng ATTP các mặt hàng nông, lâm, thủy sản,
sản phẩm OCOP. Nâng cao hoạt động quản lý về tự công bố sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn. Tăng cường giám sát chất lượng, cảnh báo
nguy cơ, truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
- Duy trì và phát triển ứng dụng hệ
thống thông tin điện tử sử dụng mã QRcode truy xuất nguồn
gốc nông, lâm, thủy sản thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- 100% cán bộ làm công tác ATTP các cấp
được tập huấn, cập nhật kiến thức về ATTP. 100% các thông tin phản ánh về mất ATTP nông,
lâm, thủy sản được xác minh, xử lý kịp thời.
- Tỷ lệ các cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản xếp loại A/B đạt
98%. Xếp loại C được nâng hạng A/B đạt
90%.
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản
xuất thực phẩm an toàn đạt 90%.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông, lâm, thủy
sản vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản,
phụ gia được giám sát trên diện rộng giảm 10% so với năm
2019.
- Duy trì, tăng mới 20% chuỗi thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn so với năm 2019. Tỷ lệ sản phẩm thực
phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực, có mức độ rủi ro cao được
kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi đạt 50%.
- Phấn đấu 100% số chuỗi sản xuất,
cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn tham gia Hệ thống thông tin điện
tử sử dụng mã QRcode truy xuất nguồn gốc. Từng bước phát triển, quản lý thương mại điện tử cho sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy
sản.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục chỉ đạo
điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới.
2. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản
phân công, phân cấp về quản lý nhà nước trong công tác quản
lý chất lượng, ATTP trên địa bàn Thành phố phù hợp với thực tiễn, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực
được giao. Phổ biến rộng rãi các
chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP tạo môi trường
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi
giá trị nông, lâm, thủy sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP.
3. Thực hiện tốt các quy hoạch phát
triển nông nghiệp, quy hoạch giết mổ. Quản lý, phát triển
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố. Mở rộng tổ chức sản xuất
tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Tăng đầu tư cải thiện
điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong giết mổ, sơ chế,
bảo quản, kinh doanh nông, lâm, thủy sản. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tổ chức liên kết, nhân rộng
các chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản chất lượng cao, an toàn.
4. Phối hợp với
các tỉnh, thành phố phát triển chuỗi sản xuất, cung ứng
nông, lâm, thủy sản an toàn cho Thành phố. Tổng kết đánh giá Chương trình phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho
thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020, đề xuất giải pháp
thực hiện giai đoạn tiếp theo.
5. Phối hợp với các cơ quan truyền
thông Trung ương và Hà Nội, Hội Nông dân Thành phố, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Thành phố... tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đảm
bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông, lâm, thủy sản. Truyền thông, quảng
bá các địa chỉ sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản chất
lượng cao, an toàn.
6. Tăng cường lấy mẫu giám sát thực
phẩm nông, lâm, thủy sản trên diện rộng, phát hiện, truy
xuất nguồn gốc và yêu cầu khắc phục triệt để các vi phạm.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chuyển mạnh sang kiểm tra, thanh tra đột
xuất, xử lý kịp thời, nghiêm túc các vi phạm về chất lượng, ATTP. Tiếp tục thí
điểm thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại quận, huyện, thị
xã trên toàn Thành phố.
7. Thí điểm tăng
cường công tác quản lý trong công tác kiểm tra tự công bố sản phẩm lĩnh vực
ngành nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý và sự giám sát, hậu kiểm của người tiêu dùng, ứng dụng
công nghệ 4.0 trong công tác.
8. Chủ động xử lý các sự cố mất an
toàn thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ, giám sát chất lượng
ATTP các mặt hàng nông, lâm, thủy sản, sản phẩm OCOP. Nâng cao hoạt động quản lý về tự công bố sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Tăng cường giám sát chất
lượng, cảnh báo nguy cơ, truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
9. Kiện toàn, tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, ATTP, chế biến
và phát triển thị trường từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp,
ATTP. Nâng cấp hệ thống trang thiết bị kiểm nghiệm hiện đại, tiếp tục mở rộng một
số chỉ tiêu kiểm nghiệm, nâng cao chỉ tiêu được công nhận, chỉ định phục vụ công tác quản lý nhà nước về chất lượng,
ATTP.
10. Duy trì và
phát triển ứng dụng hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QRcode truy xuất nguồn gốc nông, lâm, thủy
sản an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quản lý, phát triển chợ Thương mại
điện tử tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản thủy sản an toàn. Hỗ
trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm nông, lâm, thủy
sản bảo đảm chất lượng, ATTP.
(Nội dung
chi tiết và phân công tại
phụ lục kèm theo).
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách Thành phố cho công tác
quản lý, kiểm soát ATTP.
2. Vốn sự nghiệp kinh tế giao các cấp,
các ngành.
3. Kinh phí huy
động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai từng nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế
hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân Thành phố theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã
- Xây dựng kế hoạch hành động bảo đảm ATTP trong lĩnh vực
nông nghiệp tại địa phương theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành
phố và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan trực
thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai từng
nhiệm vụ cụ thể.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Chi cục Quản lý chất lượng
Nông, Lâm sản và Thủy sản - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội) kết
quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
c) Sở, ngành, đoàn thể liên quan
- Sở: Y tế, Công Thương: Chủ động phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong triển khai các hoạt động bảo đảm ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn
Thành phố.
- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã đề xuất, báo cáo cơ quan có
thẩm quyền kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên môn quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường từ cấp Thành phố đến quận,
huyện, thị xã theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn nhiệm vụ các chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Công an Thành
phố, Cục Quản lý thị trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân quận huyện, thị xã tổ chức trinh
sát, điều tra, phát hiện, xử lý những
hành vi, vi phạm pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông, lâm, thủy sản.
- Sở Thông tin
và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp
từ Thành phố đến cấp xã, dành thời lượng thích đáng, phù hợp
để phổ biến kiến thức, quy định pháp
luật và các hoạt động bảo đảm ATTP cho nhân dân, tránh gây hoang mang.
- Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
theo chức năng, nhiệm vụ, bố trí kinh
phí cho các hoạt động bảo đảm ATTP theo kế hoạch Thành phố
giao; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện
hành.
- Đề nghị các đoàn thể Thành phố (Ủy ban Mặt trận tổ quốc Thành phố,
Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố...):
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định về ATTP nông, lâm, thủy sản, đồng
thời phát hiện tố giác việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy
sản kém chất lượng với các cơ quan quản lý
chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để
ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Sơ kết và tổng
kết
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch hành động, giám đốc các
Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã chủ động báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông,
Lâm sản và Thủy sản - Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn).
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động. Thống nhất giải pháp khắc phục các
khó khăn vướng mắc trong thực hiện, kịp
thời đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bí Thư Thành ủy;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các sở, ngành Thành phố;
- Cục Quản lý thị trường;
- Công an Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Hội Nông dân TP, Hội LHPN TP, Đoàn TNCS HCM TP;
- Đài PT và TH HN, báo HNM, báo KT và ĐT;
- VPUB: CVP, PCVP V.T.Anh, KT, KGVX, TKBT;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
I
|
Công tác
chỉ đạo điều hành
|
1
|
Tổ chức Hội nghị triển khai, sơ kết,
tổng kết công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Sở: Y tế, Công Thương.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2
|
Đôn đốc, kiểm tra thực tế, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc để triển khai đầy đủ, hiệu quả kế hoạch này tại các quận,
huyện, thị xã.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- UBND quận, huyện, thị xã
|
Trong
năm
|
II
|
Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật
|
1
|
Rà soát, hoàn thiện phân công, phân
cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan từ Thành phố đến xã, phường, thị trấn
trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- UBND quận, huyện, thị xã
|
Trong
năm
|
2
|
Triển khai tuyên truyền, thực hiện
có hiệu quả các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, phát
triển sản xuất, phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- UBND quận, huyện, thị xã.
- Cơ quan thông tấn báo chí của
Trung ương và Thành phố.
|
Trong
năm
|
III
|
Tổ chức sản
xuất, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực
phẩm
|
1
|
Thực hiện tốt quy hoạch phát triển
nông nghiệp, quy hoạch giết mổ. Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất tập trung
quy mô lớn các sản phẩm chủ lực của Thành phố gắn với ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ, thực hành nông nghiệp tốt, hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ
chế, bảo quản, kinh doanh nông, lâm, thủy sản. Phát triển hợp tác xã, liên kết
chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, truy xuất được nguồn gốc
gắn với phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, bảo hộ sở hữu trí tuệ nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu
thị trường và xuất khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Y tế,
Công Thương.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
3
|
Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ
đảm bảo ATTP cho tiêu dùng Thủ đô và mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
|
Văn phòng điều phối chương trình
xây dựng nông thôn mới
|
- Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Y tế, Công Thương.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
4
|
Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản nhập khẩu vào Việt
Nam theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Công an Thành phố.
- Cục Quản lý thị trường.
|
Trong
năm
|
5
|
Tăng cường hợp tác các tỉnh, thành
phố, kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, đặc sản
vùng miền phục vụ người tiêu dùng Thủ đô. Tổng kết đánh giá Chương trình phát
triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 -
2020, đề xuất giải pháp thực hiện giai đoạn tiếp theo.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Sở: Y tế, Công Thương.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
6
|
Quản lý, phát triển chợ Thương mại
điện tử tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn; hỗ trợ xây dựng thương
hiệu, quảng bá sản phẩm bảo đảm chất lượng, ATTP.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Sở: Y tế, Công Thương.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
|
7
|
Tiếp tục phát triển ứng dụng hệ thống
phần mềm thông tin điện tử sử dụng mã QR trong quản lý, nhận diện và truy xuất
nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản,
tiếp tục nâng cao tỷ lệ ứng dụng hệ thống phần mềm thông tin điện tử trong
truy xuất nguồn gốc đảm bảo an toàn thực phẩm theo chuỗi tập trung vào sản phẩm
nguy cơ cao như rau, củ, quả, trái cây, thịt, thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Sở: Y tế, Công Thương.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
IV
|
Công tác
thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ
thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định
về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy
định về chất lượng ATTP theo quy định của pháp luật.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Sở: Y tế, Công Thương
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2
|
Chủ động phối hợp với các cơ quan
truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác
quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm ATTP nông, lâm, thủy sản. Tăng cường
truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp
chất lượng cao, các chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Các cơ quan thông tấn báo chí của
Trung ương và Thành phố.
- Sở: Y tế, Công Thương, Thông tin
và Truyền thông.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
3
|
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
tổ quốc Thành phố, Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố chỉ
đạo các cấp triển khai các chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản
xuất, kinh doanh nông sản an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Thành phố,
Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố
|
Trong
năm
|
V
|
Thanh
tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
|
1
|
Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát trên diện rộng, tập trung theo vùng sản
xuất, sản phẩm có rủi ro cao; kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên cơ sở
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông
sản thực phẩm nhằm kịp thời phát hiện, truy xuất và xử lý nghiêm vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND quận, huyện, thị xã
|
Trong
năm
|
2
|
Tổ chức triển khai thống kê, đánh giá
xếp loại đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc diện cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND quận, huyện, thị xã
|
Trong
năm
|
3
|
Tổ chức ký cam kết và kiểm tra việc
chấp hành các nội dung ký cam kết theo Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
30/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
UBND quận, huyện, thị xã
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Trong
năm
|
4
|
Triển khai thí điểm ứng dụng 4.0
trong công tác quản lý và tăng cường công tác quản lý tự công bố sản phẩm
lĩnh vực ngành nông nghiệp quản lý trên địa bàn Thành phố theo hướng nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý và sự giám sát, hậu kiểm của người tiêu dùng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Sở: Y tế, Công Thương
- UBND quận, huyện, thị xã
|
Trong
năm
|
5
|
Triển khai các nhiệm vụ phát triển
chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến gắn với thị trường
tiêu thụ theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 30/8/2019 của UBND Thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Sở: Y tế, Công Thương
- UBND quận, huyện, thị xã
|
Trong
năm
|
6
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng thuộc Công an Thành phố, Quản lý thị trường phát hiện, điều tra,
thanh tra đột xuất, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, các cơ sở sản
xuất và tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, thức ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Công an Thành phố.
- Cục Quản lý thị trường.
|
Trong
năm
|
VI
|
Tổ chức lực
lượng, nâng cao năng lực
|
1
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
cho cán bộ quản lý chất lượng ATTP đặc biệt là cán bộ quản lý, thanh tra tại
các tuyến quận, huyện, thị xã, tuyến xã, phường, thị trấn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Sở: Y tế, Công Thương
- UBND quận, huyện, thị xã
|
Trong
năm
|
2
|
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức, bộ máy quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường theo
Thông tư số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của liên Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Nội vụ và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
|
Sở Nội vụ
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã
|
Trong
năm
|
3
|
- Nâng cấp hệ thống trang thiết bị
phân tích hiện đại, tiếp tục mở rộng một số chỉ tiêu kiểm
nghiệm, nâng cao chỉ tiêu được công nhận, chỉ định, có năng lực thực hiện nhiều
phép thử khác nhau phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật
tư, ATTP.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị,
testkits, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh phục vụ công tác giám sát tại
các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ, sơ chế, chế biến, chợ đầu
mối, hội chợ trên địa bàn Thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Sở: Y tế, Công Thương
|
Trong
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|