ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
24 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC KIỂM TRA, HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2020
Qua hai thực hiện phương thức
quản lý thực phẩm theo quy định của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018
của Chính phủ, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Công tác kiểm tra, hậu kiểm về
an toàn thực phẩm đã được các Sở, ngành và các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
tiếp tục triển khai mạnh mẽ. Các hoạt động kiểm tra, hậu kiểm đã góp phần ngăn
chặn và xử lý nhiều vụ vi phạm về an toàn thực phẩm, góp phần làm thị trường thực
phẩm an toàn hơn; đồng thời qua công tác kiểm tra, hậu kiểm đã có những đề xuất
giúp các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và ở tỉnh chỉ đạo, chấn chỉnh và
xử lý kịp thời những sự cố về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân vi phạm về an toàn thực phẩm (ATTP), công bố công khai các cơ sở vi phạm
trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Thực hiện Kế hoạch số
1518/KH-BCĐTƯATTP ngày 27/12/2019 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương ATTP về
triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về ATTP năm 2020 và để tiếp tục đẩy mạnh
hoạt động kiểm tra, hậu kiểm nhằm bảo đảm ATTP cho người dân góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm về
ATTP trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2020 như sau:
A. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về ATTP ở các cấp, thông qua hoạt động kiểm tra, hậu kiểm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về ATTP, hạn chế ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động kiểm tra, hậu kiểm
có trọng tâm, trọng điểm; đánh giá trách nhiệm đơn vị, cá nhân trong thực hiện
quản lý nhà nước về ATTP theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP; Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo; Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc
nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học
cổ truyền.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp
luật về ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản,
vận chuyển thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập
thể khu công nghiệp, trường học và ATTP tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh
thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu
thực phẩm và kiểm soát hoạt động quảng cáo đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thịt và các
sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt,
kẹo, rau, củ, quả, và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản, phụ gia
thực phẩm v.v…và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý của
các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương. Trên cơ sở
đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo ATTP
đúng theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về ATTP đối
với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản
lý.
4. Thông qua hoạt động kiểm
tra, hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy phép về
ATTP (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy xác nhận nội dung quảng
cáo, việc tự công bố sản phẩm, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm).
5. Qua công tác kiểm tra, hậu
kiểm tiếp tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật
mới ban hành: Điều 317 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số
100/2015/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2018; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018; Thông tư số 18/2019/TT-BYT
ngày 17/7/2019 và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y
tế; Thông tư số 43/2018/TT-BCT của Bộ Công thương và các văn bản quy phạm pháp
luật khác mới ban hành.
6. Công tác kiểm tra, hậu kiểm
phải ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm
không bảo đảm an toàn; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về ATTP
và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
II. Yêu cầu
1. Công tác kiểm tra, hậu kiểm
có trọng tâm, trọng điểm, tập trung kiểm tra, hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm
thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu
thuộc diện miễn kiểm tra và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công
nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện ATTP.
2. Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm hồ
sơ và lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu ATTP, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ tự công bố sản
phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm, ghi nhãn, quảng
cáo và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm
(hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng). Hoạt
động hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
tự công bố sản phẩm.
3. Tránh chồng chéo trong hoạt
động kiểm tra, hậu kiểm. Việc triển khai kiểm tra, hậu kiểm của Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm tại phụ lục
II, III, IV và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; tập trung sản
phẩm/nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phân cấp cho địa
phương cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, tự công bố sản phẩm, tiếp
nhận bản công bố sản phẩm.
B. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
I. Đối tượng
kiểm tra, hậu kiểm
1. Đối với cơ quan quản
lý ATTP
Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP
và các cơ quan quản lý về ATTP các cấp: tỉnh, huyện, xã.
2. Đối với cơ sở thực phẩm
Kiểm tra, hậu kiểm các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường
học và ATTP tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố và các cơ
sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; kiểm soát hoạt
động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo
thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ
ăn đặc biệt, thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước
giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản
phẩm thủy sản, phụ gia thực phẩm v.v…
3. Đối với sản phẩm thực
phẩm
Kiểm tra, hậu kiểm các nhóm
hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao
gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, tập trung vào các nhóm sản phẩm
sau:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực
phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; nước uống đóng
chai, nước đá uống; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; phụ gia thực phẩm...
- Thịt và sản phẩm từ thịt; thủy
sản và các sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả...
- Sữa, rượu, đặc biệt là rượu sản
xuất thủ công; nước giải khát; bánh, mứt, kẹo...
- Bún, bánh phở, bánh canh
tươi...
II. Nội
dung kiểm tra, hậu kiểm
1. Đối với
cơ quan quản lý về ATTP
Kiểm tra trách nhiệm quản lý
nhà nước của Ban Chỉ đạo liên ngành và các cơ quan quản lý ATTP các cấp tập
trung các nội dung:
- Việc triển khai công tác bảo
đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý;
- Việc cấp, thu hồi bản công bố
sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản
phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP.
- Triển khai công tác thông tin
giáo dục truyền thông ATTP;
- Triển khai công tác thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm về ATTP thuộc phạm vi quản lý;
- Triển khai công tác giám sát
ngộ độc thực phẩm/giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm theo phân cấp quản lý.
- Việc bố trí/sử dụng kinh phí
cho hoạt động ATTP.
2. Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
a) Kiểm tra các quy định về:
Công bố sản phẩm đối với thực
phẩm bảo vệ sức khỏe; thực phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng cho chế độ ăn
đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; phụ gia thực phẩm
hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được
phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Các cơ quan quản lý tập trung kiểm
tra, hậu kiểm Hồ sơ tự công bố sản phẩm tại tỉnh Ninh Bình và theo phân cấp quản
lý.
b) Tập trung kiểm tra, hậu kiểm:
- Kiểm tra, hậu kiểm về công bố
sản phẩm: Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố
sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ,
tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về điều kiện bảo đảm ATTP: Kiểm tra, hậu
kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện ATTP, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018. Nội dung tập trung xem xét việc thực hiện các
quy định theo Luật ATTP năm 2010; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP; Nghị định 155/2018/NĐ-CP
ngày 12/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các Thông tư của Bộ Y
tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương quy định điều kiện bảo
đảm ATTP.
- Kiểm
tra, hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: Kiểm tra, hậu kiểm, lấy mẫu kiểm
nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước
về ATTP nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô
hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản
phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
- Kiểm
tra, hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của
Chính phủ về nhãn hàng hoá.
- Kiểm
tra, hậu kiểm về quảng cáo: Kiểm tra, hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực
phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Kiểm
tra, hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện
theo quy định tại Chương X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Kiểm
tra, hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại
Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 và Thông tư số
25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc
sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.
- Đối
với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Kiểm tra, hậu kiểm việc
chấp hành các quy định chung về bảo đảm ATTP, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm
ATTP; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu
thực phẩm; kiểm soát bảo đảm ATTP tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường
học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức
ăn đường phố.
3. Đối với chất lượng sản phẩm thực phẩm
a) Tập
trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các khâu: nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển,
bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường;
việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu
trong chế biến thực phẩm; chất cấm trong chăn nuôi; kiểm soát việc sử dụng
kháng sinh, thuốc thú y, hóa chất bảo vệ thực vật; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng
salbutamol trong chăn nuôi, chất vàng ô trong chế biến thực phẩm; kiểm soát thực
phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm
soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo văn bản số 1693/BYT-QLD
ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế.
b)
Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu sản phẩm sau công bố; tập trung sản phẩm/nhóm
sản phẩm phân cấp cho địa phương cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP,
tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm, tiếp nhận bản công bố sản phẩm. Các cơ quan
quản lý ATTP ngành Y tế, Nông nghiệp, Công thương chủ động xây dựng kế hoạch lấy
mẫu và xét nghiệm mẫu thực phẩm để hậu kiểm chất lượng sau công bố đối với các
sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
4. Xử lý vi phạm
Các
Đoàn kiểm tra, hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của
pháp luật; đồng thời áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục
hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh
doanh vi phạm quy định về ATTP; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi,
tiêu hủy sản phẩm vi phạm về ATTP; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã
cấp theo thẩm quyền...Trường hợp cần thiết, Đoàn kiểm tra của tuyến tỉnh chuyển
hồ sơ vụ việc vi phạm đã được phát hiện cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
nơi có cơ sở được kiểm tra để xử lý và theo dõi việc khắc phục sai phạm. Kết quả
xử lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Thông
qua công tác kiểm tra, hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về ATTP,
không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu
lưu thông trên thị trường và các cơ sở thực phẩm vi phạm tiếp tục hoạt động khi
chưa có biện pháp khắc phục hậu quả.
Tiền
xử phạt vi phạm hành chính về ATTP, các cơ quan kiểm tra được đề xuất với các cấp
có thẩm quyền xin cấp lại kinh phí để phục vụ hoạt kiểm tra, hậu kiểm theo quy
định của văn bản có hiệu lực thi hành (Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài
chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh
phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm
hành chính...).
5. Căn cứ pháp lý
Căn cứ
Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Luật ATTP số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11
ngày 29/6/2006; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày
21/11/2007; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ATTP; Nghị định 155/2018/NĐ- CP ngày 12/11/2018 sửa đổi,
bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Y tế; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 quy định
xử phạt vi phạm hành chính về ATTP; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành
chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số
119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
105/2017/NĐ-CP ngày 14/7/2017 về kinh doanh Rượu; Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ- CP ngày 16 tháng 10 năm 2013
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 về sửa đổi, bổ định một số
điều của Nghị định số 185/2013/NĐ- CP ngày 15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ người tiêu dùng; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về nhãn hàng
hoá; Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết thi hành Luật
Quảng cáo; Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định về quản lý thực phẩm chức năng; Thông tư số 24/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm; Thông
tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra
ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày 14/9/2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi và
xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy
xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Thông tư
số 18/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản
xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Thông tư số
16/2019/TT-BYT ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với Vitamin A để bổ sung vào dầu thực vật; Thông tư số
14/2011/TT-BYT ngày 01/4/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn chung lấy mẫu phục vụ thanh
tra, kiểm tra về chất lượng, vệ sinh thực phẩm; Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày
25/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Thông
tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; Thông tư số
12/2017/TT-BKHCN ngày 28/9/2017 Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường; Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018
của Bộ Công thương quy định về quản lý ATTP thuộc trách nhiệm Bộ Công thương;
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện
bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 31/01/2018;
Thông tư 16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018; Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu;
Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BCT ngày 09/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Công thương
quy định về quản lý giữa Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực
mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh
doanh khí, ATTP có liên quan đến phạm vi quản lý của Bộ Công Thương và Nghị định
số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ; Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm ATTP
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
III. Phương pháp tiến hành
Cơ
quan quản lý về ATTP các cấp tổ chức thực hiện kiểm tra, hậu kiểm về ATTP thuộc
phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Quy trình chung
triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm như sau:
- Cơ quan
quản lý về ATTP các cấp xây dựng kế hoạch, thành lập các đoàn kiểm tra và tổ chức
thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất về ATTP theo quy định.
-
Trong quá trình kiểm tra, hậu kiểm kết hợp nghe báo cáo việc chấp hành các quy
định bảo đảm ATTP; thu thập tài liệu liên quan; kiểm tra thực tế cơ sở thực phẩm,
sản phẩm thực phẩm; lấy mẫu để kiểm nghiệm xác định các chỉ tiêu ATTP (nếu cần
thiết); lập biên bản kiểm tra; phân tích, đánh giá hồ sơ liên quan ATTP và kết
quả kiểm nghiệm để hoàn thành báo cáo.
- Tiến
hành xử lý các trường hợp vi phạm (nếu có) theo quy định; thông báo các cơ sở
thực phẩm, sản phẩm thực phẩm vi phạm về ATTP, chất lượng trên các phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
- Yêu
cầu các cơ quan quản lý ATTP các cấp rà soát, tổng hợp danh sách cơ sở thực phẩm
theo phân cấp quản lý để triển khai hoạt động quản lý ATTP. Công tác kiểm tra
liên ngành và chuyên ngành phải có sự phối hợp, trao đổi thông tin chặt chẽ giữa
các cơ quan liên quan trong quá trình tiến hành kiểm tra và cơ quan chủ trì kiểm
tra phải có thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản khi kết thúc kiểm tra để
tránh việc trùng lặp, chồng chéo theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số
223/UBND-VP7 ngày 08/6/2017 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTG
ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và theo 03 Quyết định của UBND tỉnh đã
ban hành, cụ thể: Quyết định số 12/2019/QĐ- UBND ngày 17/4/2019 về quy định cơ
quan thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy
sản đủ điều kiện ATTP và cơ quan quản lý điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 02/8/2019
về phân cấp quản lý nhà nước về ATTP thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
thương trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày
12/11/2019 về phân cấp quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Thống
nhất theo nguyên tắc: Cơ sở phân cấp quản lý của tuyến nào sẽ do Đoàn kiểm tra,
hậu kiểm (liên ngành, chuyên ngành) của tuyến đó tiến hành kiểm tra, hậu kiểm.
Đoàn kiểm tra, hậu kiểm của tuyến trên có thể kiểm tra, hậu kiểm cơ sở thuộc
phân cấp quản lý của tuyến dưới (khi kiểm tra mời đại diện cơ quan quản lý phối
hợp). Trường hợp phát hiện cơ sở có dấu hiệu vi pham hoặc có phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng thực phẩm thì Đoàn kiểm tra tuyến dưới
có thể tiến hành kiểm tra cơ sở của tuyến trên (khi có văn bản ủy quyền của cơ
quan quản lý tuyến trên).
IV. Bảo đảm kinh phí
Kinh
phí phục vụ cho công tác kiểm tra hậu kiểm về ATTP do ngân sách nhà nước ở
Trung ương và địa phương bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước được
cấp năm 2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực hiện
theo quy định của pháp luật.
V. Tổ chức thực hiện
1.
Kiểm tra liên ngành về ATTP
Năm
2020, UBND các cấp tổ chức 03 đợt kiểm tra liên ngành về ATTP, bao gồm:
+ Kiểm
tra liên ngành về ATTP trong dịp tết Nguyên đán Canh Tý và Mùa lễ hội Xuân
2020;
+ Kiểm
tra liên ngành trong Tháng hành động vì ATTP năm 2020;
+ Kiểm
tra liên ngành trong dịp tết Trung thu năm 2020.
Ngoài
các đợt kiểm tra nêu trên, tùy tình hình thực tế, UBND các cấp sẽ chỉ đạo và tổ
chức ít nhất 01 cuộc kiểm tra đột xuất.
Trong
quá trình kiểm tra, hậu kiểm các Đoàn sẽ tiến hành lấy mẫu thực phẩm để kiểm
nghiệm theo quy định (khi cần thiết). Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm
thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật ATTP.
Giao
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch của
UBND tỉnh và phối hợp chặt chẽ với các đoàn kiểm tra, hậu kiểm của Trung ương khi
kiểm tra, hậu kiểm trên địa bàn (nếu có).
2.
Kiểm tra chuyên ngành về ATTP
Các Sở:
Y tế, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý thị trường
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên
quan tổ chức các cuộc kiểm tra về ATTP theo Kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm về ATTP
năm 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực được phân công quản
lý.
Yêu cầu
Sở Y tế, Sở Công thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực
hiện kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm thường xuyên liên tục về tự công bố sản phẩm/đăng
ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm
nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV và theo đúng nguyên tắc
phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP quy định tại Điều 36 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; căn cứ tình hình thực tế chỉ đạo cơ quan quản lý
ATTP tuyến tỉnh thuộc phạm vi quản lý tổ chức các cuộc kiểm tra đột xuất đối
với cơ sở thực phẩm theo phân cấp quản lý.
Riêng
Sở Y tế kiểm tra, hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố
theo phân công trách nhiệm quản lý ATTP quy định tại Điều 40 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP.
3.
Báo cáo kết quả
Các Sở
quản lý chuyên ngành (Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương);
các ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả
kiểm tra, hậu kiểm về ATTP theo từng đợt, 6 tháng, cả năm gửi Sở Y tế - cơ quan
thường trực của Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm tỉnh), trong đó:
- Đối
với các đợt kiểm tra liên ngành (tết Nguyên đán, Tháng hành động, tết Trung thu
và các đợt kiểm tra đột xuất), báo cáo theo thời gian quy định ghi trong kế hoạch
chi tiết triển khai kiểm tra của từng đợt.
- Báo
cáo 6 tháng: trước ngày 05/7/2020.
- Báo
cáo năm 2020: trước ngày 05/01/2021.
Trên
cơ sở báo cáo của địa phương, của Sở, Ban, ngành liên quan, Sở Y tế có trách
nhiệm tổng hợp kết quả báo cáo theo từng đợt, 6 tháng, cả năm, báo cáo Ban chỉ đạo
liên ngành Trung ương về ATTP, UBND tỉnh.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về ATTP năm 2020, UBND tỉnh
đề nghị các đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm về ATTP và triển khai
thực hiện theo phân cấp quản lý./.
Nơi nhận:
- BCĐ liên
ngành TW về ATTP;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở: Y tế, Công thương; NN và PTNT;
- Công an tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP5, VP7, VP6.
5.Tr06_KHYT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|