ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/KH-UBND
|
An Giang, ngày 17
tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH 42/2022/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; Công văn số
4946/BTTTT-CĐSQG ngày 04/10/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn
triển khai Nghị định 42/2022/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch triển khai Nghị định 42/2022/NĐ- CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ (sau đây
gọi chung là Nghị định 42/2022/NĐ-CP) với những nội dung thực hiện cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Triển khai kịp thời, thống nhất,
đồng bộ, toàn diện và hiệu quả theo các quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP; hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số
4946/BTTTT-CĐSQG ngày 04/10/2022.
- Nâng cao trách nhiệm của các
cơ quan nhà nước trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin và triển
khai dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) trên môi trường mạng để người dân dễ dàng
tiếp cận, sử dụng và tương tác với cơ quan nhà nước.
- Nâng cao chất lượng cung cấp
thông tin và DVCTT, tạo sự hài lòng cho cá nhân, tổ chức.
- Thông tin của cơ quan nhà nước
cung cấp trên môi trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.
II. NỘI DUNG
1. Cung cấp
thông tin và DVCTT trên môi trường mạng
1.1. Cung cấp thông tin của cơ
quan nhà nước:
a) Nội dung:
- Công bố, công khai và cung cấp
đầy đủ, kịp thời các thông tin của cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng theo quy định tại Điều 4 Nghị định 42/2022/NĐ-CP.
- Thực hiện cung cấp, công khai
thông tin theo quy định của pháp luật; các thông tin tin thiết yếu phục vụ người
dân, doanh nghiệp; các thông tin tuyên truyền, quảng bá thu hút đầu tư trên cổng/trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; các thông tin theo Quyết định số
2590/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh.
b) Hình thức:
- Cổng/trang thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập trung của cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Các kênh cung cấp thông tin
khác: Cổng dữ liệu cấp tỉnh; các trang mạng xã hội cung cấp các thông tin theo
quy định của pháp luật; thư điện tử; ứng dụng trên thiết bị di động được triển
khai tập trung, thống nhất, không trùng lặp, dùng chung trong phạm vi cơ quan
nhà nước; tổng đài điện thoại.
- Công bố các kênh cung cấp
thông tin trên môi trường mạng. Các kênh cung cấp này phải đảm bảo đáp ứng các
yêu cầu theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
1.2. Cung cấp DVCTT:
a) Nội dung:
- Tiếp tục rà soát các thủ tục
hành chính (TTHC) để xác định và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố Danh mục
DVCTT toàn trình, DVCTT một phần trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
- Danh mục và thông tin của các
DVCTT phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, đồng bộ và đăng tải
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
- Các DVCTT phải được tổ chức,
phân loại theo đối tượng sử dụng (tổ chức, cá nhân), theo nhóm dịch vụ (theo chủ
đề), theo mức độ và cơ quan thực hiện để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.
- DVCTT khi cung cấp trên môi
trường mạng được chuẩn hóa, đồng bộ về mã, tên DVCTT; cung cấp biểu mẫu điện tử
kèm theo; hướng dẫn quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; hướng dẫn quy trình
xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của DVCTT với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về TTHC. Việc chuẩn hóa này được công bố kèm hướng dẫn cho người dùng theo từng
DVCTT.
- Các DVCTT thuộc thẩm quyền thực
hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương do các bộ, ngành triển khai cung cấp trên môi trường mạng phải được tích hợp,
công bố công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ
công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
- Quy định về định danh và xác
thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch DVCTT phải được xác định rõ, công bố
trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy định của pháp luật về định danh và xác
thực điện tử.
b) Hình thức:
- Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC cung cấp DVCTT thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
- Các kênh cung cấp DVCTT khác:
Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp DVCTT theo quy định của pháp
luật; Ứng dụng trên thiết bị di động được triển khai tập trung, thống nhất,
không trùng lặp, dùng chung trong phạm vi của cơ quan nhà nước; các kênh cung cấp
DVCTT khác theo quy định của pháp luật.
- Công bố các kênh cung cấp
DVCTT trên môi trường mạng. Các kênh cung cấp DVCTT trên môi trường mạng phải
đáp ứng các yêu cầu tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
2. Phát triển
Cổng/Trang thông tin điện tử đảm bảo các chức năng theo quy định
a) Nội dung:
+ Triển khai phát triển Cổng/Trang
thông tin điện tử theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
+ Cổng/Trang thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước đảm bảo các chức năng cơ bản, tương tác theo các quy định tại
các Điều 7, 8, 9 Nghị định 42/2022/NĐ-CP.
+ Căn cứ vào điều kiện cụ thể để
triển khai các chức năng này trên các kênh cung cấp khác của cơ quan nhà nước.
b Hình thức:
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp xã đã triển khai cổng/trang thông tin điện tử nhưng chưa tuân
thủ khoản 1, Điều 6 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP:
+ Trước hết, đặt đường liên kết
của trang thông tin điện tử lên Cổng thông tin điện tử tỉnh để người sử dụng
truy cập, tìm kiếm thông tin thuận tiện.
+ Có kế hoạch chuyển đổi trong
vòng 02 năm kể từ khi Nghị định số 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực để bảo đảm trang
thông tin điện tử là thành phần của Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Triển khai phát triển, nâng cấp
Cổng/Trang thông tin điện tử để đảm bảo các chức năng theo quy định.
3. Đảm bảo
các điều kiện cung cấp thông tin, DVCTT trên môi trường mạng
- Về nhân lực: Phân công, bố
trí đủ nhân lực để quản trị, biên tập bảo đảm hoạt động của cổng/trang thông
tin điện tử, cổng dịch vụ công và các hệ thống cung cấp thông tin, DVCTT khác.
Quan tâm bồi dưỡng nhân lực về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh
vực đảm nhiệm.
- Về kinh phí: Bố trí từ ngân
sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để
duy trì, phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và DVCTT; bảo đảm cơ sở hạ
tầng và an toàn thông tin đáp ứng việc lưu trữ, khai thác, bảo mật, an toàn
thông tin mạng; chế độ nhuận bút, thù lao trên cổng thông tin điện tử và các
kênh cung cấp khác theo quy định của pháp luật.
- Về hạ tầng kỹ thuật và an
toàn thông tin: Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật trong việc
cung cấp thông tin và DVCTT trên môi trường mạng; thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng,
rà soát, có phương án nâng cấp, chỉnh sửa đáp ứng nhu cầu thực tế. Trang bị đầy
đủ trang thiết bị cần thiết; bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định;
có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin mạng và
phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm các kênh cung cấp thông tin, DVCTT
hoạt động liên tục.
4. Tăng cường
công tác quản lý hoạt động cung cấp thông tin và DVCTT
- Kết nối toàn diện, triệt để Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp
và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (Hệ thống EMC) để thực hiện đo lường, đánh giá,
theo dõi, quản lý việc cung cấp và hiệu quả sử dụng thông tin và DVCTT của các
cơ quan nhà nước.
- Khai thác các công cụ dùng
chung do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp để phát triển Cổng thông tin điện
tử và Cổng dịch vụ công, trước hết là Nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến của
người dân (VNForm) do Cục Chuyển đổi số quốc gia phát triển.
- Việc quản lý, giám sát, đánh
giá hiệu quả, mức độ sử dụng DVCTT phải được thực hiện tự động hóa bằng hệ thống
thông tin với từng DVCTT, từng chủ thể tham gia giao dịch, từng bước thực hiện
dịch vụ.
- Đánh giá việc đo lường về
cung cấp thông tin, DVCTT của cơ quan nhà nước trên môi trường theo Văn bản số
4946/BTTTT-CĐSQG ngày 04/10/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông (Phụ lục I,
II, III, IV).
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
công tác tổ chức triển khai thực hiện hoạt động cung cấp thông tin và DVCTT
trên môi trường mạng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn các cơ quan triển khai thực hiện và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả
triển khai Nghị định 42/2022/NĐ-CP và báo cáo định kỳ về tình hình cung cấp
thông tin và DVCTT.
- Đảm bảo kết nối toàn diện,
triệt để Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với Hệ thống EMC để thực hiện đo lường,
đánh giá, theo dõi, quản lý việc cung cấp và hiệu quả sử dụng thông tin và
DVCTT của các cơ quan nhà nước.
- Tham mưu, phối hợp với các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh phát triển các ứng dụng di
động, tổng đài điện thoại hỗ trợ các cơ quan nhà nước cung cấp thông tin, phản
hồi thông tin kịp thời, nhanh chóng, chính xác đến tổ chức, cá nhân.
- Theo dõi, triển khai thực hiện
các chỉ tiêu đo lường về cung cấp DVCTT trên môi trường mạng, các tiêu chí đo
lường về cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Tham mưu triển khai cung cấp
DVCTT trên Hệ thống thống thông tin giải quyết TTHC đáp ứng các quy định tại
Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan tham mưu tham mưu UBND tỉnh ban hành “Quyết định ban hành Quy chế quản
lý, vận hành, cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng trên
địa bàn tỉnh An Giang” thay thế Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh; thay thế Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Danh mục tài liệu, số liệu,
thông tin công bố, công khai của các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh
An Giang.
- Nghiên cứu, đề xuất việc đổi
mới, nâng cấp Cổng Thông tin điện tử tỉnh đảm bảo kết nối, tích hợp trang thông
tin điện tử thành phần của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
- Tham mưu bố trí kinh phí để
duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và DVCTT; kinh phí cho
việc tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, thù lao cung cấp thông tin trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất việc
đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống
cung cấp thông tin; bảo đảm hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm an toàn thông tin, an
ninh mạng cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
- Phối hợp hướng dẫn, hỗ trợ
các cơ quan, đơn vị rà soát việc cung cấp, cập nhật trên cổng/trang thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước theo quy định và chuyển đổi cổng/trang thông tin
điện tử.
- Rà soát, hướng dẫn, phối hợp
với các cơ quan nhà nước của tỉnh đảm bảo sử dụng tên miền “.vn” và công nghệ địa
chỉ Internet IPv6 theo quy định.
- Tham mưu Kế hoạch triển khai
các Trang thông tin điện tử cấp xã đảm bảo theo quy định tại Nghị định
42/2022/NĐ-CP.
- Chủ trì tham mưu tổ chức kiểm
tra hoạt động cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về cung cấp
thông tin trên môi trường mạng.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị có liên quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh cập nhật, bổ sung các tính năng đáp ứng yêu cầu quy định DVCTT toàn
trình, DVCTT một phần trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh.
2. Văn
phòng UBND tỉnh
- Chủ trì rà soát các TTHC để
xác định và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố Danh mục DVCTT toàn trình,
DVCTT một phần trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
- Theo dõi, đôn đốc Sở, ban,
ngành tỉnh thực hiện công bố, công khai, cập nhật dữ liệu TTHC đúng quy định và
cập nhật đầy đủ, kịp thời danh mục và thông tin của các DVCTT trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan, rà soát, cập nhật, bổ sung
các tính năng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đáp ứng các yêu cầu
theo quy định và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
2. Sở,
ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố
- Đảm bảo công bố, công khai và
cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, DVCTT của cơ quan nhà nước cho tổ chức,
cá nhân trên môi trường mạng theo quy định; đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật,
công nghệ, nhân lực, kinh phí triển khai thực hiện theo Nghị định
42/2022/NĐ-CP.
- Công bố các kênh cung cấp
thông tin và các kênh cung cấp DVCTT trên môi trường mạng.
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp xã đã triển khai cổng/trang thông tin điện tử nhưng chưa tuân
thủ khoản 1, Điều 6 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP triển khai đặt đường liên kết của
trang thông tin điện tử lên Cổng thông tin điện tử tỉnh để người sử dụng truy cập,
tìm kiếm thông tin thuận tiện. Có kế hoạch chuyển đổi trong vòng 02 năm kể từ
khi Nghị định số 42/2022/NĐ- CP có hiệu lực để bảo đảm trang thông tin điện tử
là thành phần của Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai các chỉ tiêu đo lường về cung cấp thông tin, DVCTT của
cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông báo cáo kết quả triển khai thực hiện, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Đối với các Sở, ban, ngành tỉnh
thực hiện công bố, công khai, cập nhật dữ liệu TTHC đúng quy định. Rà soát,
tham mưu UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC
và cập nhật đầy đủ, kịp thời trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Nghị định 42/2022/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh An Giang./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, phòng, ban, trung tâm;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|