ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày 04 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2021
Thực hiện Nghị quyết số 19 hàng năm của
Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, các bộ, ngành, địa phương đã nhận thức ngày càng rõ trách nhiệm và tham
gia ngày càng chủ động, tích cực để cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số,
tiêu chí cụ thể thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Chỉ số Môi trường kinh
doanh của Việt Nam đã có những bước cải thiện vững chắc.
Theo đánh giá, xếp hạng của các tổ chức
quốc tế, môi trường kinh doanh năm 2018 của Việt Nam được cải thiện 13 bậc so với
năm 2016 (từ thứ 82 lên thứ 69 theo đánh giá, xếp hạng của Ngân hàng thế giới)
Hơn 50% doanh nghiệp đã đánh giá môi
trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn đáng kể. Những bộ, ngành, địa
phương tích cực thực hiện Nghị quyết số 19 cũng là những bộ, ngành, địa phương
tiếp tục duy trì được thứ hạng cao hoặc có bước cải thiện mạnh về thứ hạng Chỉ
số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (do Phòng thương mại và Công nghiệp Việt
Nam công bố); Chỉ số Cải cách hành chính PAR Index (do Bộ Nội vụ công bố)...
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ,
hàng năm UBND tỉnh Thái Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 19 đến tất cả các cấp chính quyền trong tỉnh. Đến nay việc cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã trở thành công việc thường xuyên,
trọng tâm, trọng điểm của tất cả các sở, ban ngành, UBND các huyện và thành phố.
Tỉnh đã xác định cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp ở tất cả các khâu trong chuỗi hoạt động của doanh nghiệp, bắt
đầu từ các hoạt động khởi nghiệp đến các hoạt động sau khởi nghiệp; đồng thời ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử để đẩy mạnh cải cách
hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính trong các lĩnh vực: đầu tư, đất
đai, xây dựng, thuế, bảo hiểm xã hội, hải quan ... UBND tỉnh đã ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích và thu hút đầu
tư; ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị và hạ tầng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp;
chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục phổ thông và dạy nghề....
Với những nỗ lực kể trên, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017 của
tỉnh đạt 61,97 điểm, xếp hạng 34/63 tỉnh thành trong cả nước (thứ 6/11 tỉnh đồng
bằng Sông Hồng). So với năm 2016, chỉ số PCI của tỉnh đã tăng 4,25 điểm và 06 bậc
trên bảng xếp hạng PCI cả nước. Một số chỉ tiêu có sự cải thiện đáng kể về điểm
số như Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tăng 1,8 điểm; đào tạo lao động tăng 0,73 điểm;
tính năng động của chính quyền tỉnh tăng 0,44 điểm. Tuy nhiên, trong 10 chỉ số
thành phần của PCI 2017 có 05 chỉ số bị giảm điểm; trong đó các chỉ số Tiếp cận
đất đai, chi phí thời gian và chi phí không chính thức sau khi tăng điểm năm
2016 đã lại có sự sụt giảm điểm số trong năm 2017; ngoài ra, chỉ số Gia nhập thị
trường và Cạnh tranh bình đẳng lần đầu tiên kể từ năm 2013 bị sụt giảm điểm số.
Để khắc phục những tồn tại hạn chế,
tiếp tục duy trì và phát huy kết quả đã đạt được trong công tác cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và hoạt động sản xuất,
kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của
Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm
2019 và định hướng đến năm 2021, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nắm vững quan điểm, bám sát 9 nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu và các mục tiêu nêu trong Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
05/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy,
tổ chức đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến
năm 2020 gắn với việc thực hiện các Nghị quyết số 19, Nghị quyết số 02 của
Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia và Nghị quyết số 36/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính quyền trong tỉnh tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nền
hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt người dân và doanh
nghiệp.
- Đề cao vai trò của cộng đồng doanh
nghiệp trong tỉnh đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từ đó làm tốt
chức năng nhiệm vụ được giao với phương châm phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp phát triển.
- Xây dựng môi trường kinh doanh công
bằng, thân thiện, thông thoáng; tạo điều kiện để doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến
khích các tập thể, cá nhân có những sáng kiến cải cách nhằm rút ngắn quy trình,
giảm bớt số lượng và đơn giản hóa nội dung thủ tục hành chính.
2. Yêu cầu.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch theo
sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến
cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp
và người dân. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh, của từng ngành, địa phương, đơn vị.
- Trong tổ chức thực hiện phải chỉ đạo
kiên quyết sát sao, cụ thể, tránh hình thức; phải đặt ra yêu cầu có sự chuyển
biến từng khâu, bộ phận công việc, thủ tục; có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ,
hiệu quả giữa các ngành đơn vị đối với những công việc có liên quan; lấy mục
tiêu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của doanh nghiệp lên hàng
đầu.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Các cấp, các ngành trong tỉnh tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển kinh tế, phát triển doanh
nghiệp, thu hút đầu tư, chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp để nâng cao
nhận thức về mục tiêu, tầm quan trọng của công tác cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; rà soát và công khai thường xuyên thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố trong tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của huyện
và của các cơ quan, đơn vị nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuận lợi
trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các ngành tiếp tục tuyên
truyền, quán triệt và triển khai thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,
Luật Đất đai, Luật Xây dựng và các quy định có liên quan; công khai, minh bạch
các thông tin quy hoạch, kế hoạch, thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường,
phòng cháy chữa cháy, lao động... để các nhà đầu tư tìm hiểu và thực hiện, các
tổ chức chính trị - xã hội giám sát.
2. Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về trách nhiệm giải trình của bộ máy chính quyền, trách
nhiệm người đứng đầu, công chức, viên chức trong cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình được giao phụ trách một hoặc nhiều chỉ
số thành phần PCI, xây dựng kế hoạch hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao của ngành, địa phương mình.
Các sở, ngành liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh tích cực triển khai các buổi tọa đàm, hội thảo, hội nghị để kịp
thời giải đáp, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình
đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm
quy định về quản lý, sử dụng đường dây nóng của UBND tỉnh để tiếp thu, xử lý những
thông tin của đại diện tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề có liên quan đến tỉnh
Thái Bình ban hành theo Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nghiêm
túc duy trì đường dây nóng để tiếp thu, xử lý những thông tin của đại diện tổ
chức, cá nhân phản ánh về vấn đề liên quan đến các sở, ban, ngành, huyện, thành
phố theo đúng tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày
13/5/2016.
3. Tiếp tục vận hành có hiệu quả hoạt
động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện. Tăng cường ứng dụng và
triển khai chính phủ điện tử, nâng cao tỷ lệ người dân và doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích người
dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác
nhau theo quy định của pháp luật.
Tăng cường tính minh bạch, công khai
các chủ trương chính sách, các thủ tục theo quy định, niêm yết giá dịch vụ,
phí, lệ phí, mức thuế phải nộp Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, huyện và Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; xây dựng hòm thư góp ý, nội quy tiếp dân
.v.v. để tăng cường trách nhiệm và đề cao ý thức trách nhiệm, phẩm chất của cán
bộ công chức khi tiếp xúc với doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách hành chính ở tất cả
các lĩnh vực liên quan đến đầu tư kinh doanh. Phân cấp rõ về thẩm quyền và
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc cung cấp thông tin về cơ hội đầu
tư, thông tin quy hoạch, thông tin bản đồ hiện trạng đất đai; thủ tục về chủ
trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thủ tục và đăng ký đất đai,
thủ tục cấp ưu đãi đầu tư theo quy định của Nhà nước.
Khuyến khích, định hướng cho các nhà
đầu tư, doanh nghiệp tập trung đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, hạn chế đầu
tư ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Thu hút các dự án đầu tư nhưng
có chọn lọc theo chủ trương phát triển của tỉnh và đảm bảo môi trường sản xuất
kinh doanh ổn định, phát triển bền vững.
Tiếp tục rà soát để đơn giản hóa các
thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh không cần thiết. Trọng tâm tập trung vào những vấn đề liên quan đến thuế,
tài chính; thành lập doanh nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Kết
quả rà soát thủ tục hành chính phải được niêm yết công khai, cập nhật thường
xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết và có bộ phận hướng dẫn thủ tục để tổ
chức và cá nhân không phải mất thời gian tự tìm hiểu, tự hoàn thiện hồ sơ do phải
chỉnh sửa và đi lại nhiều lần. Các sở, ngành, địa phương nghiêm túc thực thi đầy
đủ các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của
các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh
trái quy định của pháp luật; đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm
danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành; xử
lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới
về điều kiện kinh doanh.
Triển khai thực hiện tốt công tác
giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày
30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Xây dựng kế hoạch
thanh, kiểm tra theo hướng liên ngành, tập trung vào những đối tượng có vi phạm,
hạn chế việc phải đến tất cả các doanh nghiệp; rút ngắn tối đa thời gian các cuộc
thanh tra, kiểm tra; kết luận rõ ràng, không làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng
và hoàn thiện nền tảng chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình; đề án xây dựng chính
quyền điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020; đề án đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020,
định hướng đến 2030.
Tăng cường cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử
của các sở, ngành, huyện, thành phố. Ưu tiên xây dựng hệ thống nền tảng, tích hợp,
chia sẻ (hệ thống LGSP của tỉnh) để tích hợp, liên thông các hệ thống thông tin
trong các hoạt động thuộc Dự án đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng của nền
tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 0355/QĐ-UBND ngày 27/10/2016.
Đẩy mạnh hoạt động của sàn giao dịch
điện tử tỉnh Thái Bình để tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu
và sản phẩm trên Internet.
5. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ
doanh nghiệp.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có
tay nghề, kỹ thuật, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh và nhu cầu của doanh nghiệp.
Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp
trong tỉnh thông qua việc khảo sát nhu cầu đào tạo, tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý kinh doanh và nâng
cao năng lực tổ chức quản lý sản xuất theo nhu cầu của các doanh nghiệp. Tăng
cường hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại, cung cấp thông
tin thị trường; khuyến khích thành lập các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn tìm
kiếm thông tin thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, dịch vụ kế toán, tài
chính, tư vấn pháp luật và dịch vụ liên quan đến công nghệ phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tăng cường các hoạt động quảng bá, giới
thiệu xúc tiến đầu tư, vận động đầu tư vào tỉnh một cách chuyên nghiệp và hiệu
quả hơn; làm tốt công tác tư vấn cho các tổ chức cá nhân đến tìm hiểu cơ hội đầu
tư, tư vấn thành lập và điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp; tư vấn thực
hiện hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; đẩy mạnh công tác hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức thường xuyên
các khóa đào tạo ngắn hạn về Khởi sự doanh nghiệp và Quản trị doanh nghiệp.
6. Thực hiện kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2016-2020, tập trung đầu tư cho các lĩnh vực như hạ tầng giao thông kết
nối giữa trục giao thông đầu mối trong tỉnh và kết nối với các trung tâm kinh tế
vùng của quốc gia; xây dựng quy hoạch chi tiết khu kinh tế Thái Bình, các khu,
cụm công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và đô thị trong khu kinh tế; trước hết là
tập trung xây dựng tuyến đường bộ ven biển để thu hút đầu tư, khai thác tiềm
năng lợi thế vùng ven biển của tỉnh.
7. Thực hiện tốt công tác dự báo cho
phát triển các ngành, các lĩnh vực để xác định nhu cầu sử dụng đất. Chủ động rà
soát nhu cầu về đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, đảm bảo có
quỹ đất phù hợp khi doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư.
Xác định giá đất cụ thể sát với giá
thị trường, góp phần thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến
độ yêu cầu khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo quy định,
trong đó có các doanh nghiệp.
Làm tốt công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đã được giao đất, thuê đất; tiếp tục
tháo gỡ những vướng mắc, hỗ trợ cấp huyện trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của các dự án trên địa bàn tỉnh để dự án sớm được triển khai và đi vào hoạt
động.
8. Thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật về trình tự giải quyết các tranh chấp về đất đai, chế độ cho người
lao động, quy định về chính sách người lao động nước ngoài; tranh chấp, kiện tụng
về kinh tế tại các cơ quan tư pháp .v.v.
Nâng cao vai trò của các hiệp hội
ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh. Tạo
điều kiện để doanh nghiệp có thể tham gia đóng góp ý kiến về các quy định,
chính sách của Nhà nước, tăng cường đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp với
chính quyền, nhóm dân cư; thực hiện đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh.
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp của doanh nghiệp của
các cơ quan tư pháp.
Phối hợp với các cơ quan Trung ương
đào tạo, xây dựng đội ngũ luật sư có trình độ để có thể giúp đỡ, tư vấn hiệu quả
cho doanh nghiệp trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại.
9. Nâng cao vai trò của Hiệp hội
doanh nghiệp, tăng cường gắn bó hợp tác với chính quyền, thân thiện, đồng thuận
với người dân trên địa bàn.
Hiệp hội Doanh nghiệp phát huy vai
trò chức năng, nhiệm vụ, tiếp tục thể hiện là tổ chức đại diện chính đáng, tập
hợp đoàn kết các doanh nghiệp phản ánh nguyện vọng, quyền lợi hợp pháp của các
doanh nghiệp trong tỉnh; tăng cường liên hệ trao đổi kịp thời phản ánh những vấn
đề tồn đọng bức xúc, những khó khăn trở ngại cho phát triển doanh nghiệp đồng
thời là cầu nối giữa chính quyền với doanh nghiệp; hiến kế, đóng góp ý kiến vào
công tác quy hoạch, kế hoạch, chính sách liên quan phát triển doanh nghiệp
trong tỉnh.
Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp
đã đầu tư vào tỉnh cần phối hợp với Chính quyền các cấp làm tốt công tác xúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch thông qua việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp
làm gương, lan tỏa nhằm thu hút các dự án đầu tư. Doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh
thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất an toàn, đảm bảo việc làm, quyền lợi,
đời sống chính đáng của người lao động, bảo vệ môi trường; tích cực đóng góp
nghĩa vụ thuế, quan tâm các hoạt động xã hội khác làm cho các cấp chính quyền
và người dân hiểu hơn, gắn bó hơn với doanh nghiệp.
Các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố
có kế hoạch định kỳ tiếp xúc, nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp đối với
lĩnh vực được phân công phụ trách; phối hợp tập trung giải quyết dứt điểm những
vấn đề còn bức xúc hoặc nổi cộm, nhất là những vấn đề liên quan đến đất đai, đầu
tư, xây dựng, môi trường, chế độ hỗ trợ doanh nghiệp .v.v. để tạo sự đồng thuận
trong phát triển kinh tế, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
(Có bản phân công nhiệm vụ cụ thể của
các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố theo phụ lục kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
Coi việc cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ
đạo, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và các kế hoạch hành động của UBND tỉnh
về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; phân
công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị mình.
- Tổ chức phổ biến đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2019 và định hướng đến năm 2021.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các kết quả cải cách
hành chính, cải thiện vị trí xếp hạng các chỉ số thành phần của chỉ số Năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành, địa phương quản lý.
- Căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung nêu
trong Kế hoạch, theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện, xác định mục tiêu nhiệm vụ và biện pháp cụ thể, phân công người chịu
trách nhiệm và đăng ký thời gian báo cáo các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch
hành động này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng TM&CN Việt Nam (VCCI);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
TT
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Mục tiêu phấn đau
|
Thời
gian hoàn thành
|
Cơ
quan chủ trì/ Cơ quan phối hợp
|
1
|
Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, rút
ngắn thời gian và chi phí khởi sự kinh doanh
|
Duy
trì 02 ngày làm việc
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
CQ phối hợp: Cục thuế tỉnh
|
2
|
Tiếp tục rà soát, bãi bỏ các giấy
phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết
theo quy định của các Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và các văn bản
có liên quan
|
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
CQ phối hợp: Sở Tư pháp, các đơn vị
liên quan
|
3
|
Thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản
lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh của các sở, ngành chức năng nhằm gắn
trách nhiệm và nâng cao năng lực theo dõi, hỗ trợ cho doanh nghiệp
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
CQ phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị
liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Triển khai thực hiện Đề án phát triển
kết cấu hạ tầng của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Tích cực triển khai thực hiện xã hội
hóa các lĩnh vực nhằm tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội; rà soát tình hình triển khai các dự án PPP phù hợp với quy định
tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP và tình hình thực tế của địa phương nhằm giảm áp
lực chi từ ngân sách cho đầu tư phát triển.
|
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan
|
5
|
Công bố công khai quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 - 2020 ở 2 cấp:
tỉnh, huyện
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Tài nguyên & Môi
trường
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố
|
6
|
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt
bằng sản xuất
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Tài nguyên & Môi
trường
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố
|
7
|
Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách
phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và
phát triển
|
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Sở Tài nguyên & Môi
trường
UBND huyện, thành phố
|
8
|
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời
gian, chi phí cấp điện cho các dự án đầu tư, doanh nghiệp
|
Không
quá 35 ngày
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Sở Công thương
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố
|
9
|
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và tổ
chức thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển các ngành
công nghiệp và xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Công thương
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan;
UBND huyện, thành phố
|
10
|
Tổ chức Hội nghị đối thoại, tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư
|
Ít nhất
2 lần/năm
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Sở Công thương
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan.
|
11
|
Tổ chức giao ban với tập đoàn, tổng
công ty Trung ương có dự án đầu tư tại Thái Bình
|
Ít
nhất 1 lần/năm
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Sở Công thương
CQ phối hợp: Các tập đoàn, tổng
công ty, các sở, ngành liên quan
|
12
|
Triển khai hiệu quả chương trình dự
án khuyến công, khuyến thương
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Công thương
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố
|
13
|
Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu
nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới theo đề án đã được phê duyệt
trên địa bàn tỉnh
|
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Sở NN&PTNT
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố
|
14
|
Triển khai tốt cơ chế phối hợp trao
đổi thông tin giữa Thuế - Kho bạc - Hải quan để rút ngắn thời gian hoàn thành
thủ tục nộp thuế của doanh nghiệp
|
Tỷ lệ
khai thuế điện tử đạt 100%
Tỷ lệ
doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt trên 90% trở lên
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Cục thuế tỉnh
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố
|
15
|
Tăng cường rà soát, đánh giá quy
trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, giảm thời gian thông quan
hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
|
Thời
gian thực hiện thủ tục xuất khẩu: dưới 70 giờ
Thời
gian thực hiện thủ tục nhập khẩu: dưới 90 giờ
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Chi cục Hải quan TB
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố
|
16
|
Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa
phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh
giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Tư pháp
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố
|
17
|
Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp.
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Tư pháp
|
18
|
Thực hiện công tác kiểm tra cải
cách hành chính theo kế hoạch.
|
|
Theo
kế hoạch CCHC
|
CQ chủ trì: Sở Nội vụ
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố
|
19
|
Tăng cường kiểm tra, hoạt động của
Trung tâm Hành chính công; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý nghiêm
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thực hiện không đúng quy chế.
|
|
6
tháng/lần hoặc đột xuất
|
CQ chủ trì: Sở Nội vụ
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố; Trung tâm HCCC tỉnh.
|
20
|
Tham mưu xây dựng, triển khai thực
hiện, cung cấp thông tin, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc nhiệm
vụ theo Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 21/7/2016 của UBND tỉnh; Công khai
quy hoạch, kế hoạch thực hiện các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới theo
Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm của tỉnh.
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Xây dựng
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố.
|
21
|
Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung
và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các
quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng.
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Xây dựng
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND huyện, thành phố.
|
22
|
Hoàn thiện đề án phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tỉnh Thái
Bình, giai đoạn 2017-2020
|
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Sở Lao động TBXH
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan.
|
23
|
Thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến
khích xã hội hóa đào tạo nghề, phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề
trong đào tạo nguồn nhân lực và tuyển dụng lao động của doanh nghiệp
|
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Sở Lao động TBXH
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan.
|
24
|
Xây dựng phương án linh hoạt để hỗ
trợ hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động phù hợp với nhu
cầu sản xuất kinh doanh
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Lao động TBXH
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan.
|
25
|
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền các cơ chế, chính sách, quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; trên các
bảng tin công cộng; trên Đài phát thanh truyền hình tỉnh; trên đài truyền
thanh, truyền hình cấp huyện, xã. Hỗ trợ các sở, ngành, địa phương trong việc
quản lý, vận hành và sử dụng Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
Triển khai thực hiện thuê Cổng dịch
vụ công trực tuyến để đáp ứng nhu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 của cơ quan nhà nước các cấp thuộc tỉnh.
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Sở Thông tin&Truyền
thông
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan.
|
26
|
Triển khai xây dựng và đưa vào sử dụng
có hiệu quả hệ thống nền tảng tích hợp chia sẻ (Hệ thống LGSP của tỉnh) để
tích hợp, liên thông các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh với Hệ thống
NGSP của Quốc gia và của các Bộ, ngành có liên quan.
|
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Sở Thông tin&Truyền
thông
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thành phố.
|
27
|
Tham mưu giải pháp để đẩy mạnh triển
khai 30% dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 4 theo danh mục dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 của Thái Bình đã được UBND tỉnh công bố.
|
|
Trước
tháng 12/2019
|
CQ chủ trì: Sở Thông tin&Truyền
thông
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thành phố.
|
28
|
Rút ngắn thời gian thẩm duyệt Phòng
cháy chữa cháy so với quy định của pháp luật.
|
Phấn
đấu giảm 30% thời gian so với quy định
|
Năm
2019
|
CQ chủ trì: Công an tỉnh
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan.
|
29
|
Nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy
người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo sự hài lòng của tổ chức,
cá nhân đối với việc giải quyết các thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước.
Đảm bảo các thủ tục được giải quyết công khai, minh bạch, không có khâu trung
gian. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Trung tâm Hành chính
công tỉnh.
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan.
|
30
|
Đơn giản hóa thủ tục hành chính và
nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; các tổ chức tín dụng trên địa bàn
|
31
|
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh phương thức thanh toán không dùng tiền mặt,
yêu cầu các trường học, bệnh viện, công ty cung cấp điện, công ty cấp, thoát
nước, ... phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện, nước ... bằng phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt; phấn đấu đến năm 2020, có 100% các nhà hàng,
khách sạn, trung tâm thương mại, cơ sở kinh doanh dịch vụ lớn trên địa bàn sử
dụng thanh toán không dùng tiền mặt.
|
|
Trước
tháng 12/2019
|
CQ chủ trì: Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
CQ phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; các tổ chức tín dụng trên địa bàn
|
32
|
Tập hợp, rà soát và đánh giá tình hình
thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ
công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu, đề xuất những dịch vụ có thể
mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp và đảm bảo tiếp cận công bằng và
bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa
chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường.
|
|
Thường
xuyên
|
CQ chủ trì: Các sở, ngành chức
năng; UBND các huyện, thành phố
|