Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 thực hiện Lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 243/KH-UBND
Ngày ban hành 27/12/2021
Ngày có hiệu lực 27/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 243/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 27 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN LỘ TRÌNH NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ NĂM 2022

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Hệ thống văn bản

- Luật Giáo dục năm 2019;

- Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;

- Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2020 - 2025;

- Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục vào Đào tạo quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo;

- Công văn số 4800/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 21/10/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện Nghị định số 71/2020/NĐ-CP;

- Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục mầm non, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện Luật Giáo dục giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 561/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Đề án 561).

2. Tình hình mạng lưới trường lớp, học sinh, trình độ đào tạo của đội ngũ

2.1. Quy mô trường lớp, học sinh

Toàn tỉnh hiện có 675 đơn vị trường học (giảm 01 trường so với năm học 2020 - 2021). Trong đó: Mầm non 232, Tiểu học 180, THCS: 145, TH&THCS: 72, THPT: 27, THCS&THPT 07, 02 Trung tâm GDTX: 09 Trung tâm GDNN- GDTX, 01 trường chuyên nghiệp.

Hiện nay, toàn tỉnh có 675 trường chính, 736 điểm trường. Trong 232 trường mầm non có 225 trường mầm non công lập và 7 trường mầm non tư thục. 13 trường phổ thông có lớp mầm non và 26 cơ sở, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Tổng số có 658 điểm trường mầm non (232 điểm trường chính, 398 điểm trường lẻ và 28 điểm trường phổ thông có lớp mầm non (giảm 26 điểm); có 250 trường có lớp tiểu học, cụ thể: có 180 trường tiểu học (143 trường tiểu học; 37 trường là PTDTBT tiểu học); 24 trường PTDTBT TH&THCS; 46 trường TH&THCS và 01 trường Mầm non - Tiểu học tư thục. Số trường dạy lớp ghép: 92/252 (36,5%), tổng số lớp ghép là 246; học sinh tiểu học học lớp ghép là 2.299/75.371 (3,05%).

Tổng số trẻ/học sinh/sinh viên đến thời điểm hiện tại là 204.199 (giảm so với báo cáo đầu năm học 352; giảm 291 với năm học 2020-2021). Tổng số cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên toàn ngành 21.067 người (tăng 354 so với năm học 2020-2021), trong đó: cán bộ quản lí 1834 (tăng 22), giáo viên 14.972 (tăng 291, trong biên chế 13.868, hợp đồng 1104) và nhân viên 4.261 (tăng 41).

2.2. Trình độ đào tạo của đội ngũ

Theo Luật Giáo dục năm 2019, tỉ lệ cán bộ quản lý, giáo viên (CBQL, GV) toàn tỉnh đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên là 78,59%, trong đó có 18,83% đạt trình độ trên chuẩn. Còn lại 21,41% chưa đạt chuẩn trình độ, trong đó: 14,39% đang tham gia đào tạo; 7,02% chưa tham gia đào tạo. Cụ thể như sau:

- Số CBQL, GV mầm non đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 89,17%, trong đó trên chuẩn: 53,05%; chưa đạt chuẩn: 10,83% (trong đó: 9,5% đang học; 1,33% chưa tham gia).

- Số CBQL, GV tiểu học đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 66,79%, trong đó trên chuẩn: 0,02%; chưa đạt chuẩn: 33,21% (trong đó: 19,55% đang học; 13,66% chưa tham gia).

- Số CBQL, GV THCS đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 70,18%, trong đó trên chuẩn: 0,17%; chưa đạt chuẩn: 29,82% (trong đó: 19,99% đang học; 9,83% chưa tham gia).

- Số CBQL, GV trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, giáo viên dạy văn hóa trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 100%, trong đó trên chuẩn: 21,31%.

- Tính đến ngày 15/12/2021, toàn tỉnh còn 1.048 CBQL, GV chưa tham gia đào tạo đạt chuẩn, trong đó: 319 người (30,44%) đăng ký đào tạo năm 2022; 219 người (20,9%) ngoài độ tuổi quy định đào tạo nâng chuẩn; 284 người (27,1%) dự kiến nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc; 227 người (21,66%) chưa tham gia vì lí do sức khỏe và các lí do cá nhân khác.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

Triển khai thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; đạt các chỉ tiêu đào tạo nâng chuẩn cho CBQL, GV theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP, Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT và Đề án 561 của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm chất lượng đào tạo để triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

1.2. Mục tiêu cụ thể

Năm 2022, cử 319 CBQL, GV tham gia đào tạo nâng chuẩn (chiếm 30,28% tổng số CBQL, GV chưa tham gia nâng trình độ chuẩn), trong đó:

[...]