Kế hoạch 2302/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2025

Số hiệu 2302/KH-UBND
Ngày ban hành 06/12/2017
Ngày có hiệu lực 06/12/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Lê Minh Ngân
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2302/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 06 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2025

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;

Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn;

Quyết định số 2394/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;

Quyết định số 3005/QĐ-UBND ngày 28/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch giai đoạn 2016-2025 tỉnh Quảng Bình.

II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG CỦA TỈNH

Khu vực nông thôn của tỉnh gồm có 136 xã thuộc các huyện, thành phố, thị xã. Đến năm 2017, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 86,85%, trong đó tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn 02:2009/BYT chiếm 32%.

Toàn tỉnh hiện có 110 công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được đầu tư xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó ngân sách Nhà nước chiếm đa số với 87 công trình, vốn ODA 05 công trình, tổ chức phi chính phủ 17 công trình, dân tự đóng góp xây dựng 01 công trình. Tổng công suất thiết kế ước tính 32.685 m3/ngày-đêm, cấp nước cho gần 410.000 người ở khu vực nông thôn, đáp ứng một phần nhu cầu nước sinh hoạt của người dân. Do đặc điểm địa hình và dân cư phân bố dàn trải, phân tán nên số công trình cấp nước quy mô nhỏ cấp thôn, bản, công suất thiết kế từ 10 - 300 m3/ngày-đêm chiếm phần lớn với tỷ lệ khoảng 75%. Số công trình đang hoạt động hiệu quả chiếm 31,8%; số công trình hoạt động ở mức độ trung bình chiếm 39,1%; số công trình hoạt động kém hiệu quả chiếm 10,9%; công trình dừng hoạt động chiếm 18,2%.

Chất lượng nước tại các công trình không đồng đều, đa số công trình chưa thực sự đảm bảo chất lượng nước do áp dụng công nghệ xử lý cũ, không còn thích hợp với yêu cầu mới. Tình trạng biến đổi khí hậu là nguyên nhân khiến cho trữ lượng và chất lượng nước nguồn suy giảm, đặc biệt là các công trình sử dụng nước ngầm đang dần cạn kiệt và bị nhiễm phèn, mặn. Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trạm xử lý và hệ thống đường ống không được quan tâm thực hiện thường xuyên dẫn đến công trình nhanh xuống cấp thậm chí hư hỏng phải dừng hoạt động, tỷ lệ thất thoát nước ở nhiều công trình lên đến trên 50%.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Bảo đảm duy trì áp lực cấp nước, cung cấp ổn định, đủ lượng nước và đảm bảo chất lượng theo quy định.

- các giải pháp đối phó với sự cố bất thường và nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch từ nguồn đến hộ sử dụng.

- Góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh tật liên quan đến nước, phòng ngừa dịch bệnh và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

- Góp phần giảm tỉ lệ thất thoát, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể

Huy động nguồn lực để triển khai thực hiện các hoạt động cấp nước an toàn nhm đạt được mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn như sau:

- Đến năm 2020:

+ Tỷ lệ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 90%.

+ Tỷ lệ hệ thống cấp nước tập trung nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 25%.

- Giai đoạn từ năm 2021-2025:

+ Tỷ lệ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 95%.

+ Tỷ lệ hệ thống cấp nước tập trung nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%.

IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Phạm vi thực hiện tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

[...]