Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Số hiệu 39/KH-UBND
Ngày ban hành 02/02/2018
Ngày có hiệu lực 02/02/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Phạm Văn Hà
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 02 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2018-2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 9/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;

Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 27/12/ 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013; Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;

Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cp nước an toàn;

Căn cứ Nghị quyết số 136/2016/NQ-HĐND ngày 22/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định điều kiện, tiêu chí lựa chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình đầu tư, cải tạo, mở rộng dự án cp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Hi Phòng;

Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-UBND ngày 07/02/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch thành phố Hải Phòng;

Căn cứ Quyết định số 956/QĐ-BCĐ ngày 25/4/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

Căn cứ Công văn số 5219/UBND-TL ngày 22/8/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 khu vực nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

Căn cứ Thông báo số 182/TB-HĐND ngày 19/12/2017 về Kết luận của đồng chí Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tọa kỳ họp về nội dung chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân thành phố khóa XV;

Căn cứ Công văn số 9129/UBND-TH ngày 22/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện các nội dung cam kết và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 HĐND thành phố khóa XV,

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Kết quả đạt được

1.1. Công tác chỉ đạo điều hành

- Thành phố đã ban hành quyết định thành lập Ban chỉ đạo cấp nước an toàn, trong đó Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó trưởng ban thường trực là Giám đốc Sở Xây dựng và các ủy viên là Giám đốc, Phó giám đốc các Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi.

- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước báo cáo kết quả giám sát chất lượng nước định kỳ theo quy định.

1.2. Kết qucấp nước sạch nông thôn

Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 215 nhà máy đang cung cấp nước sạch cho các khu vực nông thôn trong đó:

- 205 Nhà máy được xây dựng theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và Nghị quyết số 51/2003/HĐNDTP của Hội đồng nhân dân thành phố Khóa XII (nhiệm kỳ 1999-2004) về Chương trình nước sạch nông thôn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003-2010; theo Hồ sơ của Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường cung cấp, toàn thành phố có 205 nhà máy nước sạch nông thôn. Kết quả kiểm tra thực tế có 45 nhà máy được ghép với các nhà máy khác. Vì vậy, thực tế tại hiện trường số lưng 205 nhà máy được ghép thành 160 trạm cấp nước tập trung. Có một số nhà máy đã đạt tiêu chuẩn nước cấp QCVN01:2009/BYT như nhà máy nước Tiền Phong, Đại Dương, huyện Vĩnh Bảo.

- 10 Nhà máy nước đô thị (Công ty Cổ phần cấp nước Hải Phòng 07 nhà máy là nhà máy nước An Dương, Cầu Nguyệt, Đồ Sơn, Vật cách 1, Vĩnh Bảo, Cát Bà và nhà máy nước Minh Đức; Công ty Cổ phần kinh doanh nước sạch số 2: 01 nhà máy Vật Cách 2; Công ty Cổ phn cấp nước xây dựng Hải Phòng: 02 nhà máy nước Thủy Sơn và Ngũ Lão) và 01 Nhà máy xây dựng theo Chương trình hỗ trợ của Chính phủ Phần Lan cũng tham gia cấp nước sạch bổ sung cho khu vực nông thôn. Chất lượng nước từ 11 Nhà máy đều đạt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN01:2009/BYT, cung cấp bổ sung cho 57 xã và thị trấn khu vực nông thôn Hải Phòng (An Dương 13 xã và thị trấn; An Lão 8 xã và thị trấn; Kiến Thụy 03 xã; Vĩnh Bảo 9 xã và thị trấn; Cát Hải 05 xã và thị trấn; Tiên Lãng 01 thị trấn; Thủy Nguyên 18 xã và thị trấn).

- Các nhà máy nước nông thôn đã góp phần hoàn thành cơ bản các mục tiêu cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố. Đến nay, tỷ lệ người dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98,6%, trong đó nước sạch đạt QCVN02:2009/BYT là 71,7% (QCVN02:2009/BYT la 47,8%, QCVN01:2009/BYT là 23,9%). Các chtiêu đạt được đều vượt chtiêu chung toàn quốc (khoảng 1,3 lần).

2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác cấp nước an toàn nông thôn

[...]