ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2287/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
03 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 203/QĐ-TTG NGÀY
28/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ
TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ 2021 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số
203/QĐ-TTg ngày 28/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch Quy hoạch
hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến năm 2050; UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện
hiệu quả Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (sau đây viết tắt là Quyết định số 819/QĐ-TTg) và Kế hoạch số
6035/KH-UBND, ngày 07/9/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số
819/QĐ-TTg (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 6035/KH-UBND).
2. Huy động các nguồn lực
và sự tham gia của các thành phần kinh tế để phát triển hạ tầng phòng cháy và
chữa cháy; phân bổ nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân
đối và huy động nguồn vốn trong từng giai đoạn; kết hợp hài hòa giữa các nguồn
lực; ưu tiên nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, lực lượng dân phòng, trong đó đầu tư công tập
trung ưu tiên cho các dự án hạ tầng phòng cháy và chữa cháy trọng điểm.
3. Quy hoạch hạ tầng
phòng cháy và chữa cháy phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch tổng thể Quốc gia và quy hoạch của
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đảm bảo tính khả thi, linh hoạt
trong quá trình tổ chức thực hiện; không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí khi sử dụng các nguồn lực;
II. NỘI DUNG
TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Các nhóm nhiệm vụ trọng
tâm và lộ trình thực hiện
(Các Sở, Ban, ngành và UBND
các địa phương triển khai thực hiện các nội dung cụ thể tại Phụ lục I kèm theo
Kế hoạch này)
2. Đầu tư nguồn lực thực hiện
Kế hoạch
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên phân
bổ vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn từ ngân sách của tỉnh giai đoạn
2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 để thực hiện đầu tư hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy.
(Công an tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các địa phương triển khai thực hiện các nội
dung cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này).
3. Kế hoạch sử dụng đất xây
dựng trụ sở doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 về triển khai thực hiện Nghị quyết số
30/2021/QH15 của Quốc hội và Quyết định 72/QĐ-TTg ngày 17/1/2024 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
(Các Sở, Ban, ngành và UBND
các địa phương triển khai thực hiện các nội dung cụ thể tại Phụ lục I, II kèm
theo Kế hoạch này)
III. CHÍNH
SÁCH, GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Thu hút
nguồn vốn cho phát triển hạ tầng
- Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn
cho công tác quy hoạch để bảo đảm tiến độ thực hiện theo Kế hoạch số
6035/KH-UBND ngày 07/9/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số
819/QĐ-TTg.
- Ưu tiên cân đối ngân sách nhà
nước, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng
lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Huy động đa dạng các nguồn lực
từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật để đầu tư phát triển hạ tầng PCCC theo Kế hoạch
số 6035/KH-UBND.
2. Phát triển
nguồn nhân lực
- Chú trọng tuyển dụng sinh
viên tốt nghiệp đại học, trung học và công nhân lành nghề ngoài ngành Công an
phù hợp với chuyên môn cần thiết cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; tuyển chọn những người có sức khỏe tốt và kỹ năng để huấn luyện trở
thành chiến sĩ chuyên nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật cao, tinh thông về
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
- Đổi mới và đa dạng hóa hình
thức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, chỉ huy trong lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm
bố trí số lượng cán bộ được đào tạo chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ đến công tác tại các huyện, thị xã, thành phố theo nhu cầu thực tế
triển khai Kế hoạch số 6035/KH-UBND.
- Thường xuyên củng cố và phát
triển lực lượng phòng cháy và cháy chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng;
nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện
để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ.
- Tham mưu nghiên cứu đề xuất bổ
sung, hoàn thiện chế độ, chính sách nhằm thu hút nhân lực phục vụ chuyên nghiệp,
nhất là cán bộ, chiến sĩ trực tiếp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và lái xe chữa
cháy; bảo đảm quân số cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ đáp ứng yêu cầu chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
3. Phát triển
khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, kỹ thuật hiện đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong phát triển
ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong đó có xây dựng, quản lý,
khai thác hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy phù hợp với xu hướng cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng
bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin
chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến các địa phương,
hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các Sở, ngành liên quan;
hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển,
chế tạo, sản xuất các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục vụ
hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
4. Bảo đảm
nguồn lực tài chính
- Tham mưu đề xuất cơ chế,
chính sách tài chính phù hợp để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển hệ
thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo Kế hoạch số 6035/KH-UBND. Thường
xuyên rà soát, đánh giá thực tế nhu cầu phát triển hạ tầng phòng cháy, chữa
cháy của từng địa phương trên địa bàn tỉnh để đề xuất ưu tiên đầu tư hợp lý, đảm
bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực của tỉnh
và các địa phương.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ của
Kế hoạch này được bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước của tỉnh và địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, đảm bảo phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật, sử dụng tiết kiệm hiệu quả và đảm bảo về thời hạn, tiến độ thực hiện.
Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn đầu
tư), Sở Tài chính (đối với kinh phí chi thường xuyên) trong việc nghiên cứu,
báo cáo cấp thẩm quyền xem xét việc bố trí, sử dụng ngân sách hằng năm bảo đảm
thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư
phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thông qua các doanh nghiệp và tổ chức
chính trị - xã hội. Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố chủ động bố trí, lồng ghép các nhiệm vụ và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ của
Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch
này, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
nghiêm túc, có hiệu quả theo tiến độ thời gian cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Kế
hoạch này.
Định kỳ hằng năm (trong giai
đoạn năm 2024 đến năm 2030) các đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo kết quả
triển khai thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày
15/12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an.
2. Giao Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công an (báo cáo);
- Thường trực tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, NCKS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 203/QĐ-TTG NGÀY 28/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI
KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2287/KH-UBND ngày 03/4/2024 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Stt
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện/Hoàn thành
|
I
|
Thực hiện các thủ tục theo
quy định của pháp luật về quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Thực hiện lưu trữ Hồ sơ quy
hoạch theo quy định
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Công an tỉnh
|
Năm 2024
|
2
|
Tham mưu UBND tỉnh báo cáo,
đánh giá thực hiện quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo định kỳ hằng
năm, 5 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Hằng năm
|
II
|
Hoàn thiện văn bản quy phạm
pháp luật, chế độ, chính sách về phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
1
|
Tham mưu góp ý, đề xuất sửa đổi
Luật phòng cháy và chữa cháy theo đề nghị của cấp có thẩm quyền.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
2
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung Quy hoạch hạ
tầng PCCC của tỉnh để các tổ chức, cá nhân tham gia giám sát việc tham mưu, tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch, quy hoạch đã phê duyệt.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
3
|
Tham mưu rà soát, hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác, bảo trì hệ
thống cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy theo chức năng nhiệm vụ
|
Sở Xây dựng
|
Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
4
|
Tham mưu, cân đối nguồn vốn đầu
tư công đảm bảo cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo
quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật liên quan để thực hiện
khả thi, hiệu quả Kế hoạch số 6035/KH-UBND, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 của tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Công an tỉnh, Sở Tài chính
|
Hằng năm
|
5
|
Tham mưu rà soát tích hợp nội
dung định hướng phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy vào quy hoạch tỉnh
Quảng Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
|
Năm 2024
|
III
|
Phát triển mạng lưới trụ sở,
doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
1
|
Tham mưu xây dựng trụ sở,
doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và
chữa cháy, đảm bảo đến năm 2030 thành lập mới 05 Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ khu vực trực thuộc Công an tỉnh và mỗi huyện, thị xã, thành phố có tối thiểu
01 đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (kèm theo Phụ lục
II);
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đến năm 2030
|
2
|
Tham mưu xây dựng dự án đầu
tư trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH giai đoạn 2026-2030 từ nguồn ngân sách của tỉnh.
|
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
UBND huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2026-2030
|
3
|
Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất,
kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành,
kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa học – công nghệ phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm
|
4
|
Đầu tư xây dựng trụ sở, công
trình của lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và
tình nguyện
|
|
|
|
4.1
|
Tham mưu, phối hợp với các đơn
vị có liên quan đầu tư xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các đội phòng
cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các đội phòng
cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
4.2
|
Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc
và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy
mô, tính chất hoạt động ở địa phương.
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh
|
Năm 2024/2030
|
4.3
|
Nghiên cứu thí điểm thành lập
và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dễ cháy, nổ, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ...
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh
|
Năm 2024/2030
|
5
|
Phát triển hệ thống cung cấp
nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
5.1
|
Phát triển đồng bộ hệ thống cấp
nước phòng cháy, chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp đảm bảo tổng lưu
lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị,
khu công nghiệp tỉnh; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các
yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
phòng cháy, chữa cháy và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước
đô thị, khu công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch.
|
Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh, UBND huyện, thị
xã, thành phố
|
Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2024/2030
|
5.2
|
Khai thác triệt để và sử dụng
hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành
xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy
nước tại các ao, hồ, sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng
cháy, chữa cháy; nghiên cứu quy hoạch các điểm phục vụ cho máy bay chữa cháy
lấy nước ở những nơi cần thiết.
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Công an tỉnh và các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5.3
|
Xây dựng các bể nước phòng
cháy, chữa cháy cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp
đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn
nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư trên đều được xây
dựng bể nước phòng cháy, chữa cháy.
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Công an tỉnh và các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
6
|
Phát triển hệ thống giao
thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
6.1
|
Phát triển đồng bộ hệ thống
giao thông đường bộ đảm bảo phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm
các tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu
phục vụ phòng cháy, chữa cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải
trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe
chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động).
|
Sở Giao thông vận tải; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
6.2
|
Từng bước mở rộng, nâng cấp các
tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động;
giải quyết dứt điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi
đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái
vẩy làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng
phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Giao thông vận tải
|
Năm 2024/2030
|
6.3
|
Khai thác sử dụng hiệu quả mạng
lưới giao thông đường thủy nội địa, đường biển, mạng lưới đường sắt phục vụ
công tác phòng cháy và chữa cháy.
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
7
|
Phát triển hệ thống thông tin
liên lạc phục vụ phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
7.1
|
Đảm bảo hệ thống thông tin đồng
bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin
chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến địa phương;
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số được phân công và cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa
cháy.
|
Sở Thông tin và Truyền thông và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
7.2
|
Phối hợp đầu tư thiết lập hệ
thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cho các lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và
tình nguyện theo quy định của pháp luật.
|
Công an tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024/2030
|
IV
|
Thu hút vốn cho phát triển
hạ tầng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng
cháy và chữa cháy
|
|
|
|
1
|
Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn
cho công tác quy hoạch để bảo đảm tiến độ thực hiện theo kế hoạch số 6035/KH-
UBND, ngày 07/9/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số
819/QĐ-TTg.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
|
Công an tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024/2030
|
2
|
Huy động đa dạng các nguồn lực
từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước, tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật để đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ theo Kế hoạch số 6035/KH-UBND;
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024/2030
|
3
|
Huy động nguồn vốn đầu tư cho
công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà
nước, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ,
nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức,
cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
|
Công an tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024/2030
|
4
|
Lập, trình cấp thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và
chữa cháy.
|
Công an tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5
|
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển,
chế tạo, sản xuất các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục
vụ hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong nước.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Công an tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024/2030
|
V
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
1
|
Củng cố và phát triển lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng; nghiên cứu tổ chức
lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện để tăng cường
nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Công an tỉnh và các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
2
|
Xây dựng hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố theo tiến độ thực
hiện được cấp thẩm quyền phê duyệt;
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công an tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024/2030
|
VI
|
Kế hoạch sử dụng đất thực
hiện quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
|
Tham mưu xây dựng kế hoạch sử
dụng đất dành cho hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (hệ thống cung cấp nước,
giao thông, thông tin liên lạc, trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện) nằm
trong quy hoạch tỉnh và không thuộc quy hoạch sử dụng đất an ninh, quốc
phòng.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Công an tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024/2030
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÔNG TRÌNH, TRỤ SỞ, DOANH TRẠI CHO LỰC LƯỢNG CẢNH
SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ XÂY DỰNG MỚI ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2287/KH-UBND ngày 03/4/2024 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Stt
|
Huyện, Thành phố, Thị xã
|
Địa chỉ khu đất
|
Đơn vị trực tiếp sử dụng đất
|
Loại (Phòng, Đội, Hạ tầng nước)
|
1
|
Tam Kỳ
|
Thành phố Tam Kỳ
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an thành phố Tam Kỳ
|
Đội
|
2
|
Hội An
|
Thành phố Hội An
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an thành phố Hội An
|
Đội
|
3
|
Điện Bàn
|
Thị xã Điện Bàn
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an thị xã Điện Bàn
|
Đội
|
4
|
Phú Ninh
|
Thị trấn Phú Thịnh
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Phú Ninh
|
Đội
|
5
|
Thăng Bình
|
Thị trấn Hà Lam
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Thăng Bình
|
Đội
|
6
|
Duy Xuyên
|
Thị trấn Nam Phước
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Duy Xuyên
|
Đội
|
7
|
Đại Lộc
|
Thị trấn Ái Nghĩa
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Đại Lộc
|
Đội
|
8
|
Quế Sơn
|
Thị trấn Đông Phú
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Quế Sơn
|
Đội
|
9
|
Tây Giang
|
Thị trấn A-Tiêng
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Tây Giang
|
Đội
|
10
|
Đông Giang
|
Thị trấn Prao
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Đông Giang
|
Đội
|
11
|
Nam Giang
|
Thị trấn Thạnh Mỹ
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Nam Giang
|
Đội
|
12
|
Phước Sơn
|
Thị trấn Khâm Đức
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Phước Sơn
|
Đội
|
13
|
Hiệp Đức
|
Thị trấn Tân Bình
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Hiệp Đức
|
Đội
|
14
|
Tiên Phước
|
Thị trấn Tiên Kỳ
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Tiên Phước
|
Đội
|
15
|
Bắc Trà My
|
Thị trấn Trà My
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Bắc Trà My
|
Đội
|
16
|
Nam Trà My
|
Xã Trà Mai
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Nam Trà My
|
Đội
|
17
|
Núi Thành
|
Thị trấn Núi Thành
|
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Núi Thành
|
Đội
|
18
|
Thăng Bình
|
huyện Thăng Bình
|
Đội chữa cháy và CNCH khu vực Thăng Bình thuộc Phòng Cảnh sát PCCC và
CNCH Công an tỉnh
|
Đội
|
19
|
Điện Bàn
|
Thị xã Điện Bàn
|
Đội chữa cháy và cứu nạn,cứu hộ khu vực Điện Nam - Điện Ngọc thuộc
Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh
|
Đội
|
20
|
Tam Kỳ
|
Thành phố Tam Kỳ
|
Đội chữa cháy và cứu nạn,cứu hộ trên sông Tam Kỳ thuộc Phòng Cảnh sát
PCCC và CNCH Công an tỉnh
|
Đội
|
21
|
Núi Thành
|
Thị trấn Núi Thành
|
Đội chữa cháy và cứu nạn,cứu hộ trên sông Trường Giang thuộc Phòng Cảnh
sát PCCC và CNCH Công an tỉnh
|
Đội
|
22
|
Đại Lộc
|
Thị trấn Ái Nghĩa
|
Đội chữa cháy và cứu nạn,cứu hộ trên sông Thu Bồn thuộc Phòng Cảnh sát
PCCC và CNCH Công an tỉnh
|
Đội
|