ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 317/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 25
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 203/QĐ-TTG NGÀY 28/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 28/02/2024
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng
cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các nội dung, quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quyết định số 203/QĐ-TTg đảm bảo thực hiện thống
nhất, đồng bộ và hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh. Xác định rõ nguồn lực, giải
pháp thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Quy hoạch) theo Quyết định số
203/QĐ-TTg.
2. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung
ương trong việc triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển hạ tầng phòng
cháy, chữa cháy của địa phương theo các thời kỳ, bảo đảm liên kết vùng, kết nối
đồng bộ, hiệu quả với quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành.
3. Quá trình thực hiện phải bám sát mục
tiêu, định hướng theo Kế hoạch số 644/KH-UBND ngày 31/8/2023 của UBND tỉnh về
triển khai thực hiện Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050. Căn cứ phân kỳ các mốc thời gian trong Quy hoạch để
kiểm tra, đôn đốc nhằm hoàn thành mục tiêu, định hướng mà Quy hoạch đã xác định.
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phải xác định
rõ nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần tập trung thực hiện trong từng giai đoạn,
đảm bảo việc triển khai thực hiện Quyết định số 203/QĐ-TTg có hiệu quả, đúng tiến
độ.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nhiệm vụ thực hiện các thủ tục
theo quy định của pháp luật về quy hoạch
- Tổ chức công bố quy hoạch, tuyên truyền phổ biến
nội dung quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để các tổ chức, nhân dân tham
gia giám sát việc thực hiện quy hoạch, tham gia phát triển hạ tầng phòng cháy
và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt.
- Báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch hạ tầng
phòng cháy và chữa cháy định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của
cấp có thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy
- Nghiên cứu, tham gia góp ý đề xuất sửa đổi, ban
hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; rà soát, hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của địa phương để tạo
hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác, bảo trì hệ
thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
- Tham gia góp ý đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục
tiêu của quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Nhiệm vụ lập, điều chỉnh quy
hoạch
- Rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, dự
án có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng phòng
cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tích hợp các nội dung trong quy hoạch hạ
tầng phòng cháy và chữa cháy vào quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời, cập nhật những nội dung liên quan trong
quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh để đảm bảo tuân thủ định hướng phát triển theo
quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
4. Phát triển mạng lưới trụ sở,
doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
4.1. Quan tâm đầu tư xây dựng trụ sở,
doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa
cháy, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 Đội Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4.2. Xây dựng trụ sở, công trình của
lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện
- Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các Đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các Đội
phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng
phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và bảo đảm các điều
kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở
địa phương.
- Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm
hoạt động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các
khu đô thị, khu dân cư, làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ, cụm
gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ...
4.3. Phát triển hệ thống cung cấp nước
phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy,
chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng
nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa
cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ
thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các địa bàn trọng điểm
thuộc phạm vi lập quy hoạch.
- Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn
nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy
nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ,
sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy; nghiên
cứu quy hoạch các điểm phục vụ cho máy bay chữa cháy lấy nước ở những nơi cần
thiết.
- Xây dựng các bể nước phòng cháy, chữa cháy cho từng
khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa
cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu
đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư trên đều được xây dựng bể nước phòng cháy,
chữa cháy.
4.4. Phát triển hệ thống giao thông
phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm
bảo phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao
thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng cháy, chữa
cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống,
bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt
động).
- Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố,
ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm
tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông,
điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng
di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ.
- Khai thác sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông
đường thủy nội địa, đường biển, mạng lưới đường sắt phục vụ công tác phòng cháy
và chữa cháy.
4.5. Phát triển hệ thống thông tin
liên lạc phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất,
có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự
cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương, hệ thống cơ sở dữ
liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các sở, ngành liên quan; hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số được phân công và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
- Phối hợp thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin
chỉ huy điều hành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Trung ương và cấp
tỉnh gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy và truyền tin báo sự cố” trên cơ sở hạ tầng truyền dẫn cáp quang và mạng
thông tin liên lạc vệ tinh Bộ Công an.
- Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu
chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện và một số cấp xã gần
địa bàn trung tâm được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số; đảm bảo hệ thống
hội nghị truyền hình kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ đến Công an các đơn vị, địa phương, các Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng
cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ
công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng cháy,
chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện theo quy định của pháp
luật.
- Nghiên cứu xem xét triển khai hệ thống IoT cảnh
báo cháy trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp. Sử dụng thiết bị giám sát trên
không trong công tác phòng cháy, chữa cháy.
5. Kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng
cháy, chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 28/02/2024, Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phân bổ, cập nhật,
bổ sung vị trí các khu đất đầu tư xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Quy hoạch, Kế hoạch
sử dụng đất để có cơ sở triển khai thực hiện theo đúng quy định. Đến năm 2030,
thành lập mới và xây dựng trụ sở, doanh trại đối với 06 Đội Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, với tổng diện tích 8,49 ha (chi tiết tại
Phụ lục II gửi kèm theo). Tầm nhìn đến năm 2050, thành lập mới và xây dựng
trụ sở, doanh trại đối với 16 Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ.
III. CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP, NGUỒN
LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng và
triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy
- Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy
hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận
nguồn lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công
tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách của tỉnh.
- Cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình;
hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ đến năm 2030, trong đó chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước.
- Huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách và
ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy
hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Tham
mưu, kiến nghị, đề xuất thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để
đảm bảo triển khai hiệu quả, khả thi.
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp
tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh.
2. Phát triển nguồn nhân lực phòng cháy và chữa
cháy
Củng cố và phát triển lực lượng phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng; nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ
công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Phát triển khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện
đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong phát triển ngành phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ trong đó có xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng
phòng cháy và chữa cháy phù hợp với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
4. Bảo đảm nguồn lực tài chính
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tài chính
phù hợp để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng phòng
cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thường xuyên rà soát, đánh giá thực tế nhu cầu
phát triển hạ tầng từng khu vực để đề xuất danh mục ưu tiên đầu tư hợp lý, đảm
bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực.
- Nghiên cứu, bổ sung chính sách và huy động các
nguồn lực để hỗ trợ và đảm bảo kinh phí xây dựng phát triển đồng bộ hệ thống cấp
nước phòng cháy, chữa cháy tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này được
bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước của tỉnh theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, sử dụng tiết kiệm
hiệu quả và đảm bảo về thời hạn, tiến độ thực hiện. Công an tỉnh, Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ trong việc nghiên cứu, tham mưu bố trí,
sử dụng ngân sách hằng năm bảo đảm thực hiện các nội dung theo quy hoạch.
- Tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách huy động
nguồn lực để triển khai quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; đẩy mạnh xã
hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy. Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động bố trí, lồng ghép các nhiệm
vụ và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này
và 02 Phụ lục gửi kèm theo; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công
an tỉnh) để tổng hợp, theo dõi và chỉ đạo kịp thời.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nội dung Kế hoạch này và tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh báo cáo cấp trên theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VTUB, NC (TP, Vinh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 25/4/2024 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện/Hoàn thành
|
I
|
Thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp
luật về quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Tổ chức công bố quy hoạch, tuyên truyền phổ biến
nội dung quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến các tổ chức, cá nhân để
tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch, tham gia phát triển hạ tầng phòng
cháy và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thành, thị
|
Năm 2024
|
2
|
Báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch hạ tầng
phòng cháy và chữa cháy theo định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thành, thị
|
Hằng năm
|
II
|
Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ,
chính sách về phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu góp ý đề xuất sửa đổi Luật Phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thành, thị
|
Năm 2024
|
2
|
Tham gia góp ý sửa đổi các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục
tiêu của quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -
2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành, thị
|
Công an tỉnh, Sở
Tài chính; các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2024
|
III
|
Lập, điều chỉnh quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, dự án
có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng phòng
cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thành, thị
|
Công an tỉnh và
các sở, ban, ngành có liên quan
|
Hằng năm
|
2
|
Tổ chức tích hợp các nội dung trong quy hoạch hạ
tầng phòng cháy và chữa cháy vào quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời cập nhật những nội dung liên quan
trong quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh để đảm bảo tuân thủ định hướng phát triển
theo quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
|
Sở Kế hoạch và đầu
tư, các sở, ban, ngành liên quan
|
Công an tỉnh và
UBND các huyện, thành, thị
|
Hằng năm
|
IV
|
Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công
trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
1
|
Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; ưu tiên bố trí trụ sở
các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực
đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy, đảm bảo mỗi đơn vị
hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn
cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa
học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ... đáp ứng yêu cầu
xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại.
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
Hằng năm
|
2
|
Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng phòng
cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện.
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các đội
phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng
phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
|
Công an tỉnh, các
sở, ngành liên quan
|
Sở Công thương và
các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
2.2
|
Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và bảo đảm các điều
kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động
ở địa phương.
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
Công an tỉnh và
các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
2.3
|
Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm hoạt
động cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các khu
đô thị, khu dân cư, làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ, cụm
gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ...
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
Công an tỉnh và
các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
3
|
Phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng
cháy và chữa cháy
|
|
|
|
3.1
|
Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy,
chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng nước chữa
cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các
yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
phòng cháy, chữa cháy và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước
đô thị, khu công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch.
|
Sở Xây dựng, Ban
Quản lý Khu kinh tế Đông Nam và UBND các huyện, thành, thị
|
Công an tỉnh và
các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
3.2
|
Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn
nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy
nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ,
sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy;
nghiên cứu quy hoạch các điểm phục vụ cho máy bay chữa cháy lấy nước ở những
nơi cần thiết.
|
Sở Xây dựng, Ban
Quản lý Khu kinh tế Đông Nam và UBND các huyện, thành, thị
|
Công an tỉnh và
các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
3.3
|
Xây dựng các bể nước phòng cháy, chữa cháy cho từng
khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa
cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu
đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư trên đều được xây dựng bể nước phòng
cháy, chữa cháy.
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
Công an tỉnh, Sở
Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
4
|
Phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy
và chữa cháy
|
|
|
|
4.1
|
Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm
bảo phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao
thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng cháy, chữa
cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống,
bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt
động).
|
Sở Giao thông vận
tải và UBND các huyện, thành, thị
|
Công an tỉnh, Sở
Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
4.2
|
Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố,
ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt
điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn
thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở
khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ.
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
Công an tỉnh, Sở
Xây dựng, Sở Công thương, Sở Thông tin và truyền thông, các sở, ban, ngành có
liên quan
|
Năm 2023/2030
|
4.3
|
Khai thác sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông
đường thủy nội địa, đường biển, mạng lưới đường sắt phục vụ công tác phòng
cháy và chữa cháy.
|
Sở Giao thông vận
tải và UBND các huyện, thành, thị
|
Công an tỉnh Các sở,
ban, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5
|
Phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ
phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
5.1
|
Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất,
có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó
sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương, hệ thống cơ
sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các bộ, ngành liên quan; hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số được phân công và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
|
Công an tỉnh và
UBND các huyện, thành, thị
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5.2
|
Phối hợp thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin
chỉ huy điều hành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Trung ương và
cấp tỉnh gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy và truyền tin báo sự cố” trên cơ sở hạ tầng truyền dẫn cáp quang và mạng
thông tin liên lạc vệ tinh Bộ Công an.
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5.3
|
Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu
chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện và một số cấp xã gần
địa bàn trung tâm được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số; đảm bảo hệ thống
hội nghị truyền hình kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ đến Công an các đơn vị, địa phương, Trường Đại học phòng
cháy, chữa cháy, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Đội
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5.4
|
Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng
cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố trên địa bàn tỉnh.
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5.5
|
Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ
công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng
cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện theo quy định của
pháp luật.
|
Công an tỉnh và
UBND các huyện, thành, thị
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5.6
|
Nghiên cứu xem xét triển khai hệ thống IoT cảnh
báo cháy trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp. Sử dụng thiết bị giám sát
trên không trong công tác phòng cháy, chữa cháy.
|
Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn
|
Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông, các địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
V
|
Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng và
triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy
|
|
|
|
1
|
Tập trung, bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy
hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp
nhận nguồn lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho
công tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách của tỉnh.
|
Công an tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành, thị
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
2
|
Cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công
trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2030, trong đó chủ yếu là nguồn ngân sách nhà
nước.
|
Công an tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành, thị
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
Năm 2023/2030
|
3
|
Huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách và
ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy
hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thể
chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai hiệu
quả, khả thi.
|
Công an tỉnh, Sở
Ngoại vụ, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành, thị
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
4
|
Huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, vốn
vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp tự nguyện,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
|
Công an tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành, thị
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5
|
Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn
tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Công an tỉnh và
các sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
VI
|
Phát triển nguồn nhân lực phòng cháy và chữa
cháy
|
|
|
|
1
|
Củng cố và phát triển lực lượng phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, chuyên ngành và dân phòng; nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện để tăng cường nguồn nhân lực
phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
|
Công an tỉnh và
UBND các huyện, thành, thị
|
Sở Nội vụ và các sở,
ban, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC TRỤ SỞ, DOANH TRẠI, CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 25/4/2024 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Tên công trình,
trụ sở
|
Địa điểm
(theo quy hoạch
sử dụng đất an ninh)
|
Diện tích (ha)
|
Hiện trạng sử dụng
đất an ninh
|
1.
|
Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH số 3
|
Thị xã Thái Hòa
|
2,2930
|
Bổ sung quy hoạch
đất an ninh
|
2.
|
Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH số 5
|
Thị trấn Đô Lương, huyện Đô Lương
|
2,2930
|
Bổ sung quy hoạch
đất an ninh
|
3.
|
Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH số 7
|
Xã Kim Liên, huyện Nam Đàn
|
2,1646
|
Bổ sung quy hoạch
đất an ninh
|
4.
|
Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH số 9
|
Phường Quỳnh Dị, thị xã Hoàng Mai
|
1,0000
|
Bổ sung quy hoạch
đất an ninh
|
5.
|
Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Thanh Chương
|
Thị trấn Thanh Chương, huyện Thanh Chương
|
0,3700
|
Bổ sung quy hoạch
đất an ninh
|
6.
|
Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Tương Dương
|
Thị trấn Thạch Giám, huyện Tương Dương
|
0,3700
|
Bổ sung quy hoạch
đất an ninh
|
Tổng
|
8,4906
|
|