Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2023 hành động về tăng trưởng xanh giai đoạn từ nay đến năm 2025 trên địa bàn Thành phố Cần Thơ

Số hiệu 224/KH-UBND
Ngày ban hành 31/10/2023
Ngày có hiệu lực 31/10/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Trần Việt Trường
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 224/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 31 tháng 10 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Thông báo số 227/TB-VPCP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp lần thứ nhất Ban Chỉ đạo Quốc gia về TTX1;

Căn cứ Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ hành động về TTX giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Cần Thơ;

UBND2 thành phố ban hành Kế hoạch hành động về TTX giai đoạn từ nay đến năm 2025 áp dụng trên địa bàn thành phố Cần Thơ với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nghiêm túc triển khai các nhiệm vụ tại Thông báo số 227/TB-VPCP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp lần thứ nhất Ban Chỉ đạo Quốc gia về TTX. Rà soát, cập nhật, khẩn trương triển khai theo tiến độ Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2022 của UBND thành phố Cần Thơ hành động về TTX giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Cần Thơ; trong đó giai đoạn từ nay đến năm 2025 chú trọng triển khai các lĩnh vực, nhiệm vụ có tính chất ưu tiên như: góp phần hoàn thiện pháp lý cho TTX, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, áp dụng chuyển đổi số...góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu TTX đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Yêu cầu

Sở, ban, ngành thành phố và UBND quận, huyện căn cứ vào các nội dung kế hoạch và nhiệm vụ được giao, chủ động triển khai các nhiệm vụ được phân công, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn phát huy vai trò của tổ chức và cá nhân trong thực hiện Kế hoạch, giám sát các bên liên quan thực hiện Kế hoạch này.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nhóm giải pháp xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước gắn với các mục tiêu TTX 3

a) Tích hợp, lồng ghép các mục tiêu, giải pháp, nội dung, tiêu chí của kế hoạch TTX vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, các ngành và địa phương, chú trọng các vùng dễ bị tổn thương. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban ngành thành phố và các địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ và hoạt động nhằm đạt được mục tiêu TTX và phát triển bền vững. Nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về TTX nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế, đặc biệt năng lực của cấp huyện, cấp xã;

b) Triển khai các chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ sạch, nhất là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao để xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị; chính sách hỗ trợ “xanh hóa” mô hình sản xuất kinh doanh, khuyến khích mua sắm xanh; xây dựng mô hình thí điểm về TTX trong từng lĩnh vực để hướng tới nhân rộng. Xây dựng cơ chế hỗ trợ chi phí sản xuất, tiêu thụ và hỗ trợ về giá đối với các sản phẩm tái chế cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp vệ sinh môi trường triển khai các hoạt động về thu gom, vận chuyển, phân loại, tái chế rác thải sinh hoạt;

c) Tăng cường các chính sách trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học. Xây dựng cơ chế chính sách bảo đảm sinh kế bền vững cho người dân địa phương gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di sản văn hóa; tạo cơ chế phối hợp quản lý di sản giữa các bên, nhằm đảm bảo cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng, hợp lý về quyền và nghĩa vụ giữa các bên liên quan theo quy định pháp luật;

d) Xây dựng cơ chế chính sách đột phá để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng xanh hóa sản xuất. Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ chuyển đổi việc làm, tạo việc làm xanh và phát triển sinh kế bền vững cho người lao động, nhất là lao động yếu thế, lao động bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu, trong đó tăng cường những giải pháp có sự cam kết của các doanh nghiệp, nhà sản xuất nhằm khuyến khích tạo việc làm mới và bảo đảm an sinh xã hội;

đ) Kiện toàn tổ chức, bộ máy chỉ huy phòng, tránh thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo năng lực hoạt động có hiệu quả. Xác định những khu vực trũng, thường xuyên ngập lụt, các khu vực dân cư sinh sống tại vùng có nguy cơ sạt lở... để xây dựng phương án cảnh báo cho nhân dân;

e) Đẩy mạnh hợp tác, tài trợ quốc tế đa phương và song phương; chủ động, tích cực nghiên cứu, học tập kinh nghiệm quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế trong lĩnh vực TTX, thực hiện tốt các cam kết quốc tế của Việt Nam về phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu; tích cực, chủ động tham gia vào các tổ chức, diễn đàn, sáng kiến có liên quan đến TTX; chủ động phối hợp và tham gia cùng cộng đồng, tổ chức quốc tế giải quyết các vấn đề toàn cầu và khu vực cũng như các thách thức đối với thực hiện TTX.

2. Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số

a) Triển khai thực hiện Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2022 của UBND thành phố ban hành Quy định quản lý chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ; kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo không sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao và có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Triển khai Quyết định số 3187/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2022 phê duyệt Chương trình hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực, ứng dụng và đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường. Phối hợp với Viện, Trường và nhà khoa học ưu tiên, đề xuất đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ để đẩy mạnh nghiên cứu sản xuất và chuyển giao ứng dụng vào thực tế đảm bảo các tiêu chí nhằm hướng đến TTX;

b) Tăng cường hỗ trợ kịp thời các doanh nghiệp khởi nghiệp gắn với đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp xanh, các doanh nghiệp công nghệ cao để gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, đào tạo, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò là trung tâm ứng dụng và đổi mới công nghệ. Hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; xây dựng văn hóa khởi nghiệp và thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội. Tiếp tục đầu tư nhân rộng các dự án khởi nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm như nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp gắn với tự nhiên; du lịch xanh, du lịch sinh thái; cơ khí phụ trợ; công nghệ số; vật liệu xây dựng mới... Tăng cường liên kết theo nhóm ngành và hợp tác với các nhà đầu tư lớn để nâng tầm doanh nghiệp. Xây dựng các sản phẩm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hướng đến phát triển du lịch xanh, bền vững dựa trên nền tảng văn hóa, sinh thái, tái chế và sáng tạo thân thiện với môi trường;

c) Triển khai thực hiện hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực của Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số thành phố Cần Thơ đến năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số; trọng tâm là nhận diện vai trò của kinh tế số, chuyển đổi số trong thực hiện TTX, tiếp tục đổi mới phương thức quản lý môi trường trong điều kiện chuyển đổi số. Phát huy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch và quảng bá, xúc tiến du lịch thông qua các nền tảng mạng xã hội và du lịch thông minh. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới thông qua việc triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh. Nâng cao giải pháp cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông qua việc nâng cao các Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); đặc biệt là Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) nhằm thúc đẩy tiến trình chuyển đổi xanh của các địa phương.

3. Nhóm phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng TTX

a) Lĩnh vực nông nghiệp:

- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, phát triển vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản phù hợp với tiêu chuẩn, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ cao, đổi mới giống cây trồng vật nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, giảm phát thải KNK4 và thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng giá trị sản phẩm và hiệu quả sản xuất. Phát triển ngành dịch vụ sản xuất cung ứng giống và kỹ thuật, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến theo hướng tiết kiệm nước tưới và chi phí đầu vào để giảm mức độ phát thải KNK. Thu gom, tái sử dụng và xử lý triệt để rơm rạ,... nhằm hạn chế gây phát thải KNK và ô nhiễm môi trường, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng phân đạm để giảm phát thải N2O trong canh tác lúa và các cây trồng, ứng dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu trong làm đất, tưới nước cho các cây trồng công nghiệp. Phát triển và ứng dụng công nghệ xử lý chất thải hữu cơ trong canh tác rau màu, công nghiệp ngắn và dài ngày nhằm giảm phát thải KNK từ phân hủy phụ phẩm thực vật;

- Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, an toàn sinh học và an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng công nghệ cao và theo quy hoạch. Tăng cường công tác tuyên truyền, tạo điều kiện phát triển các cơ sở mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại, các cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa. Mở rộng chương trình khí sinh học sử dụng công nghệ biogas để xử lý phế thải chăn nuôi, sản xuất nhiên liệu sạch, ứng dụng quy trình VietGAP trong chăn nuôi. Nâng cao khả năng miễn dịch và kiểm soát sinh học đối với vật nuôi. Sử dụng kháng sinh từ vi khuẩn, vi khuẩn đường ruột để giảm mức độ phát thải KNK từ chăn nuôi;

- Xây dựng các chương trình dự án cụ thể hóa quy hoạch thủy sản; xây dựng mô hình nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn SQF 1000CM, theo hướng GAP, theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Củng cố, xây dựng hệ thống sản xuất các giống cá truyền thống có giá trị kinh tế, đặc biệt là cá tra chất lượng cao, phát triển hệ thống nhân giống mới các loại thủy đặc sản của vùng. Chỉ đạo tổ chức lại sản xuất cá tra theo hướng hình thành các tổ chức liên kết sản xuất để phát triển đúng theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn quy định đảm bảo vệ sinh môi trường; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, thu mua, chế biến và xuất khẩu. Tăng cường quản lý tài nguyên nước và môi trường. Quản lý, kiểm soát chất lượng con giống, thức ăn, chế phẩm, hóa phẩm và các vật tư khác. Cải tiến công nghệ, kỹ thuật nuôi trồng và xử lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản nhằm giảm mức độ phát thải KNK;

- Tập trung phát huy mọi nguồn lực để tăng cường và hoàn thiện hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu gắn với việc hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới (cơ sở hạ tầng, giao thông, dân cư...) phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản, phòng chống sạt lở các sông rạch, triển khai các dự án chống ngập và góp phần đổi mới kinh tế - xã hội nông thôn. Hoàn thiện hạ tầng thủy lợi đồng bộ phục vụ sản xuất theo quy hoạch. Nâng cao hiệu suất của hệ thống trạm bơm nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải KNK. Cải tạo hệ thống kênh mương chống thất thoát nước, quản lý hiệu quả các công trình thủy lợi, nâng cao khả năng tưới tự chảy, kiên cố hóa kênh mương, giảm tổn thất nước, tưới tiết kiệm nước. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, điều kiện khí hậu, khí tượng thủy văn...để triển khai các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng cứu kịp thời, có phương án ứng phó với mọi tình huống do bão lũ, khô hạn gây ra; phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở bờ sông, rạch, phòng chống ngập úng nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai trước mắt và ứng phó biến đổi khí hậu lâu dài;

[...]