Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 210/KH-UBND
Ngày ban hành 29/10/2021
Ngày có hiệu lực 29/10/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Tường Văn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 210/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 29 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI VÀ CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI GẮN VỚI BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở CÁC XÃ, THÔN, BẢN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về “phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: 2021 - 2025” (sau đây gọi tắt là Chương trình mục tiêu quốc gia), Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Chương trình tổng thể). Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại công văn số 568/BDT-KHTH ngày 28/10/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa, triển khai thực hiện đồng thời Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn I: 2021 - 2025 và Chương trình tổng thể đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021; gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019, Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội khóa XIV về phê duyệt Đề án tổng thể, phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” và Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

- Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và phân công trách nhiệm cụ thể để tập trung thực hiện, hoàn thành các mục tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình tổng thể đã được phê duyệt. Là cơ sở để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện hai Chương trình theo yêu cầu của Trung ương và yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình tổng thể của HĐND tỉnh đã được phê duyệt, gắn với trách nhiệm, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các địa phương trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện; phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng, người dân.

- Việc quản lý, giám sát, đánh giá kết quả Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình tổng thể phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, khoa học, chính xác, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội; giảm nghèo bền vững, thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo, chênh lệch vùng, miền; cải thiện rõ rệt và nâng cao chất lượng đời sống của Nhân dân.

Từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể. Phát triển toàn diện y tế, giáo dục và đào tạo gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập; gìn giữ, phát huy giá trị bản sắc văn hóa tốt đẹp, tinh thần tự lực, ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng và nguồn lực nội sinh của đồng bào DTTS.

Phát huy tiềm năng, lợi thế đặc thù, khác biệt của vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo để phát triển các lĩnh vực kinh tế, nhất là du lịch cộng đồng, thương mại biên giới, thu hút đầu tư; tổ chức lại sản xuất phù hợp, hiệu quả.

Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, củng cố và giữ vững niềm tin của đồng bào với Đảng, chính quyền; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.

2. Mục tiêu đến năm 2025

- Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo của tỉnh tăng tối thiểu 02 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình 3%/năm. Đến hết năm 2022 không còn thôn, bản đặc biệt khó khăn (ĐBKK) theo tiêu chí mới.

- 100% số trường, lớp học được xây dựng kiên cố, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giáo viên. Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục ở các cấp học, bảo đảm 100% đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi, chuẩn xóa mù chữ cấp độ 2.

- 87,5% lao động trong độ tuổi được qua đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu và điều kiện của người DTTS, trong đó tỷ lệ có bằng cấp chứng chỉ đạt trên 52%; 100% học sinh DTTS được định hướng nghề nghiệp, phấn đấu có ít nhất 30% học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở được phân luồng vào học nghề, vừa học văn hóa vừa học nghề.

- 100% số xã duy trì xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; trên 98% đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 11%.

- Duy trì 100% số hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn và nâng cao chất lượng điện.

- Trên 99% số hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; trên 90% srác thải sinh hoạt của người dân được thu gom, xử lý theo đúng quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Hoàn thành xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã; 100% hộ đồng bào DTTS được xem truyền hình, nghe đài phát thanh Quốc gia và tỉnh Quảng Ninh. Đến năm 2025 có 50% số thôn, bản có đội (câu lạc bộ) văn hóa, văn nghệ truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; 100% các thôn được phủ sóng điện thoại di động, trong đó hết năm 2021, xóa “vùng lõm” sóng điện thoại di động ở các khu vực có dân cư sinh sống thuộc địa bàn miền núi, biên giới, hải đảo.

- 100% xã, thôn, bản thường xuyên được xây dựng, trang bị và củng cố kiến thức, kỹ năng đối với lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, công an viên. 100% số xã, thôn, bản xây dựng và duy trì hiệu quả mô hình kết hợp dân - quân trong phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật tự, bảo tồn văn hóa, giáo dục - đào tạo và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng tối thiểu 01 mô hình thế trận an ninh nhân dân tại cơ sở.

- Đến hết năm 2022, có 100% số xã thuộc vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo đạt chuẩn nông thôn mới. Đến năm 2025, có trên 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và trên 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

III. PHẠM VI THỰC HIỆN

Các xã, thôn, bản thuộc vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025; trong đó tập trung ưu tiên địa bàn các xã, thôn mới hoàn thành Chương trình 135, vừa ra khỏi diện ĐBKK giai đoạn 2016 - 2020.

[...]