Nghị quyết 337/2021/NQ-HĐND quy định một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu | 337/2021/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 24/03/2021 |
Ngày có hiệu lực | 03/04/2021 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Xuân Ký |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 337/2021/NQ-HĐND |
Quảng Ninh, ngày 24 tháng 3 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Luật Lâm nghiệp năm 2017; Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Xét Tờ trình số 1588/TTr-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số 158/BC-HĐND ngày 20 tháng 3 năm 2021 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Các hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật có nguyện vọng phát triển rừng trồng cây gỗ lớn, cây bản địa và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn (danh mục loài cây gỗ lớn, cây bản địa được ban hành kèm theo nghị quyết này) trên địa bàn thành phố Hạ Long, huyện Ba Chẽ.
2. Các hộ gia đình, cá nhân có diện tích chuyển loại từ rừng, đất rừng sản xuất sang rừng, đất rừng phòng hộ tại lưu vực hồ Yên Lập, thành phố Hạ Long và lưu vực nhà máy nước Diễn Vọng, thành phố Cẩm Phả.
3. Nghị quyết này ban hành kèm theo danh mục các loài cây gỗ lớn, cây bản địa được áp dụng chính sách hỗ trợ để phát triển trồng cây gỗ lớn, cây bản địa; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; chuyển loại từ rừng, đất rừng sản xuất sang rừng, đất rừng phòng hộ.
Điều 2. Nguyên tắc, điều kiện áp dụng
1. Các hộ gia đình, cá nhân có diện tích rừng, đất rừng tự nguyện đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh mục đích sử dụng rừng, đất rừng sản xuất sang rừng, đất rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật.
2. Các hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng phát triển rừng trồng sản xuất cây gỗ lớn, cây bản địa phải có phương án sản xuất được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Mỗi diện tích chỉ được hỗ trợ một lần đối với nội dung và thời gian quy định từng chính sách; trong cùng một thời gian, một nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ khác theo các quy định của pháp luật hiện hành thì đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng chính sách hỗ trợ có lợi nhất.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ phát triển rừng trồng sản xuất cây gỗ lớn, cây bản địa.
1. Hỗ trợ về giống cây: Hỗ trợ 100% kinh phí mua cây giống, mức hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/ha. Đơn giá cây giống do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Hỗ trợ về tín dụng
a) Vay vốn ưu đãi ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Mức vốn vay: (1) Theo phương án sản xuất nhưng không quá 20 triệu đồng/ha và tối đa không quá 200 triệu đồng/hộ gia đình để trồng rừng cây gỗ lớn, cây bản địa theo phụ lục kèm theo Nghị quyết này; (2) Chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn không quá 15 triệu đồng/ha, tối đa không quá 200 triệu đồng/hộ gia đình.
Mức cho vay trên 100 triệu đồng/hộ gia đình vay vốn phải có tài sản đảm bảo. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ. Thời hạn cho vay theo phương án sản xuất, tối đa không quá 25 năm.
- Nguồn vốn cho vay: Ngân sách tỉnh bố trí hằng năm để ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh.
b) Hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng thương mại
- Mức hỗ trợ lãi suất là 6%/năm/số dư nợ thực tế; mức dư nợ thực tế đối với các khoản vay tối thiểu là 100 triệu đồng và tối đa 10 tỷ đồng; thời gian hỗ trợ theo phương án sản xuất và hợp đồng tín dụng giữa chủ rừng và các ngân hàng thương mại.
- Phương thức thực hiện: Ngân sách hỗ trợ lãi suất sau khi hợp đồng tín dụng được giải ngân.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ chuyển loại từ rừng, đất rừng sản xuất sang rừng, đất rừng phòng hộ
a) Hỗ trợ 100% kinh phí mua cây giống, vật tư và 50% chi phí nhân công, chăm sóc, bảo vệ đối với diện tích rừng để đạt tiêu chí rừng phòng hộ; mức hỗ trợ tối đa không quá 45 triệu đồng/ha.