ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2078/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày 24 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TỈNH QUẢNG
BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Chỉ
thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; Công văn số 1080/BTTTT-CNTT ngày 30/3/2020
của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển doanh nghiệp công nghệ số;
Công văn số 2429/BTTTT-CNTT ngày 08/7/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc đôn đốc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số,
UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Quán triệt,
triển khai thực hiện có hiệu quả Chi thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam (sau
đây viết tắt là Chỉ thị số 01/CT-TTg) trên địa bàn tỉnh, trong đó xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cần triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế
của tỉnh, qua đó nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và
nhân dân trong việc phát triển doanh nghiệp công nghệ số, phát triển và ứng dụng
công nghệ số vào mọi mặt đời sống, khởi tạo cuộc sống số, tạo ra những cơ hội mới
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình phát triển chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số và xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, các cơ quan, đơn vị, địa phương cần chủ động phối hợp, lồng
ghép trong triển khai thực hiện bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo.
II.
MỤC TIÊU
- Đến năm
2025, toàn tỉnh có ít nhất 05 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó tối thiểu 01
doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin,
công nghệ số phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số và an toàn thông tin mạng được đưa vào ứng dụng thực tế tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm
2030, toàn tỉnh có ít nhất 08 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó tối thiểu 03
doanh nghiệp làm chủ công nghệ, cung cấp các sản phẩm, giải pháp phần mềm phục
vụ chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng được đưa vào ứng dụng thực tế
tại tỉnh và các địa phương khác trên cả nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về cơ chế, chính sách
- Hoàn thiện
các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp
công nghệ số; hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị
trường.
- Xây dựng
chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số bao
gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình,
đề án, dự án về Chính phủ điện tử, đô thị thông minh, công dân thông minh và
chuyển đổi số các chuyên ngành quan trọng như du lịch, y tế, giáo dục, nông
nghiệp, giao thông...
- Triển khai
đồng bộ các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức tiếp
cận với công nghệ số và áp dụng vào sản xuất, kinh doanh, trong đó có việc tiếp
cận, sử dụng các sản phẩm, giải pháp công nghệ số do doanh nghiệp công nghệ số
của tỉnh phát triển.
- Hỗ trợ tạo
ra các môi trường thử nghiệm cho các mô hình kinh doanh mới, sản phẩm ứng dụng
công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác tuyên truyền
- Tuyên truyền,
phổ biến Chỉ thị số 01/CT-TTg và Kế hoạch này trên các phương tiện truyền
thông, nhằm nâng cao nhận thức và sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành,
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh, toàn thể nhân dân về mục tiêu, vai
trò quan trọng của doanh nghiệp công nghệ số trong phát triển kinh tế - xã hội,
trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, tạo sự đồng thuận, quan tâm của xã hội đối
với doanh nghiệp công nghệ số và sản phẩm “Make in Viet Nam”.
- Tuyên truyền
đổi mới nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về phát triển
và ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội;
tích cực sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh và của
Việt Nam trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Tổ chức
các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá thương mại, thúc đẩy tiêu dùng trong nước
và hỗ trợ xuất khẩu cho các sản phẩm dịch vụ, giải pháp và mô hình kinh doanh của
doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh; tuyên dương các doanh
nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chiến lược “Make in Viet
Nam”.
3. Hỗ trợ nguồn lực
- Có chính
sách hỗ trợ về vay vốn đầu tư, ưu đãi về giá thuê đất, ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghệ số ban đầu triển khai
các dự án sản xuất dựa trên nền tảng công nghệ số.
- Hỗ trợ về
đào tạo, chuyển gia công nghệ để từng bước xây dựng, phát triển các doanh nghiệp
ứng dụng chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng
giải pháp dựa trên công nghệ số.
- Định hướng
hỗ trợ tối thiểu hàng năm từ 01 đến 02 doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh
phát triển một số sản phẩm số trọng điểm cho địa phương. Nghiên cứu thực hiện
cơ chế đặt hàng phát triển các nền tảng, ứng dụng công nghệ số dùng chung của tỉnh
để các doanh nghiệp công nghệ số bản địa có cơ hội tham gia, qua đó phát triển.
4. Định hướng phát triển cho doanh nghiệp công nghệ số
- Định hướng,
hỗ trợ cho doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh đổi mới, chủ động sử dụng
giải pháp nền tảng công nghệ số, cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
- Khuyến
khích các doanh nghiệp công nghệ thông tin - điện tử đã có thương hiệu chuyển
chiến lược sản xuất - kinh doanh sang nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ
số và chủ động trong sản xuất sản phẩm công nghệ số.
- Tổ chức diễn
đàn về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại tỉnh Quảng Bình kêu gọi các
doanh nghiệp số trong và ngoài nước tham gia nhằm mục đích thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí
thực hiện bao gồm: Ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực
tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Ưu tiên
kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận
thức, kiến tạo thể chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập
niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng
tạo trong môi trường số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm
vụ do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
- Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh tham gia đầu tư công nghệ số.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến về Chỉ thị số 01/CT-TTg và nội dung Kế hoạch này đến các
cấp, các ngành và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì,
làm đầu mối tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh; tổng hợp các công nghệ số của
doanh nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh sẵn sàng cung cấp thông tin cho các cơ
quan, đơn vị có nhu cầu; tổng hợp nhu cầu ứng dụng sản phẩm công nghệ số của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và công bố công khai trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh.
- Chủ trì,
phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá, xếp hạng về
phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam của tỉnh hàng năm theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phát triển hạ
tầng công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu phục vụ triển khai, áp
dụng công nghệ, dịch vụ tiên tiến, hiện đại do doanh nghiệp công nghệ số cung cấp.
- Phối hợp với
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nghiên cứu, đánh giá môi trường phát triển doanh
nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh và tổ chức tuyên dương các doanh nghiệp
công nghệ số trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chiến lược “Make in Viet Nam”.
- Tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg gửi
Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hoàn thiện
cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu liên quan đến doanh nghiệp công nghệ số.
- Cập nhật,
phổ biến các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp, thương mại, đầu
tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mô hình và hoạt động
kinh tế mới dựa trên các nền tảng công nghệ số.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND
tỉnh triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp; khởi nghiệp,
khởi nghiệp sáng tạo, thương mại, đầu tư kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên các nền tảng công nghệ
số như: kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo; tham
mưu chính sách, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy
doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh phát triển.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức các
hoạt động xúc tiến đầu tư, thúc đẩy tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ và mô hình
kinh doanh công nghệ số trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép các nội dung về tiêu dùng
sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh công nghệ số vào chương trình xúc tiến
đầu tư hàng năm của tỉnh.
- Chủ động
khai thác, chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp ở tỉnh sang cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan các dữ liệu về doanh nghiệp công nghệ số trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối mạng
lưới đổi mới sáng tạo Việt Nam với các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh
khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tạo môi
trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp có
khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ liên quan công
nghệ số. Tập trung định hướng ưu tiên đối với doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ
số, các dự án chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi số trong các mô hình
nông nghiệp.
- Đẩy mạnh
hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực công nghệ số.
- Tạo điều
kiện thuận lợi và hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số nghiên cứu và phát triển,
chuyển giao công nghệ số tiên tiến.
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế thu hút, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp công nghệ số tham gia triển khai các đề tài, dự án về ứng dụng
công nghệ số trong cải cách hành chính, chính quyền số, đô thị thông minh, các
lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch và nông nghiệp thông minh.
- Hỗ trợ các
doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt
Nam, đặc biệt là quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm công nghệ số.
4. Sở Tài chính
Chủ trì tham
mưu ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số về thuê cơ
sở hạ tầng và miễn giảm thuế.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch phát
triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số
sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể phát triển Thương mại
điện tử quốc gia nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số.
- Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện từ nhằm mở rộng thị trường, đẩy mạnh phát triển kinh doanh, xuất
nhập khẩu; phổ biến tuyên truyền và đào tạo cho các tổ chức, doanh nghiệp
về thương mại điện tử, kinh tế số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tỉnh.
- Chủ động,
phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ doanh nghiệp ngành công thương tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư, thúc đẩy tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu cho các sản phẩm, dịch vụ, giải pháp và mô hình kinh doanh của
doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực
hiện đánh giá, xếp loại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh và các trung tâm
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên về công nghệ thông tin hằng năm
theo khung tham chiếu do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hướng dẫn.
- Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong các hoạt động
quản lý, dạy và học.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì triển
khai, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp thực hiện các chương trình đào tạo cho người học đủ khả năng đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp công nghệ số.
8. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức tuyên truyền trên Trang Thông tin điện tử của
các cơ quan, đơn vị các nội dung: Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4; Chỉ thị số 01/CT-TTg; chủ trương khuyến khích phát triển
doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, sự quan tâm của
lãnh đạo các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh, toàn thể
nhân dân về mục tiêu, vai trò quan trọng của doanh nghiệp công nghệ số trong
phát triển kinh tế xã hội, trong công cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0, tạo sự
đồng thuận, quan tâm của xã hội đối với doanh nghiệp công nghệ số và sản phẩm
“Make in Viet Nam”.
- Tăng cường
ứng dụng công nghệ hiện đại vào công tác quản lý nhà nước nhàm góp phần cải
cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch thông tin chính sách... cung cấp
dịch vụ công tốt nhất, để các doanh nghiệp công nghệ số phát triển sản phẩm, ứng
dụng trong sản xuất và kinh doanh.
- Triển khai
các giải nháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh đổi mới
sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong quản lý nhà nước. Rà
soát các thể chế, chính sách, điều kiện kinh doanh chuyên ngành, đơn giản hóa
các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp để tạo điều kiện phát triển
doanh nghiệp công nghệ số trong lĩnh vực quản lý.
- Đánh giá,
báo cáo tình hình thực hiện hằng năm gửi Sở Thông tin và Truyền thông (trước
ngày 10 tháng 11) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương phản
hồi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa
đổi, thay thế Kế hoạch này cho phù hợp.
9. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin hoạt động
trên địa bàn tỉnh
- Các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh căn cứ vào nguồn lực thực tế, chủ động triển khai, thực hiện
các nội dung sau: ứng dụng công nghệ số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm, hàng hóa chủ lực của doanh nghiệp; tăng cường liên kết, đặt hàng đối
với các cơ sở nghiên cứu để ứng dụng các giải pháp công nghệ số phục vụ doanh
nghiệp.
- Các doanh
nghiệp bưu chính đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động dịch vụ kinh
doanh của mình, bảo đảm phục vụ tốt chuỗi cung ứng logistics của nền kinh tế.
- Các doanh
nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin tiếp tục phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại
trên địa bàn tỉnh; triển khai mạng viễn thông 5G khi có đầy đủ các điều kiện
pháp lý và hạ tầng kỹ thuật bảo đảm.
- Chủ trì
phát động và đẩy mạnh phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam”, nhất
là các sản phẩm, giải pháp và dịch vụ của doanh nghiệp công nghệ số trên địa
bàn tỉnh phát triển, cung ứng.
10. Trường Đại học Quảng Bình, các Trường Cao đẳng
trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu,
tổ chức đào tạo nguồn nhân lực công nghệ số phục vụ thị trường lao động của tỉnh
theo định hướng phát triển chung của lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu
hình thành, mở rộng các hoạt động về công nghệ số, cung cấp dịch vụ công nghệ số
dưới các hình thức phù hợp với năng lực, điều kiện.
11. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng
Bình
Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, UBND cấp huyện tuyên truyền về
vai trò của doanh nghiệp công nghệ số; tăng thời lượng về chủ trương phát triển
doanh nghiệp công nghệ số, chuyển đổi các doanh nghiệp sang doanh nghiệp công
nghệ số trong các chuyên mục hiện có nhằm nâng cao nhận thức về phát triển
doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
Giao Sở Thông
tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này; định
kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trường ĐH, CĐ, TC trên địa bàn tỉnh;
- Doanh nghiệp BC, VT, CNTT trên địa bàn tỉnh;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PT&TH QB;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NCVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|