ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 184/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 09
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN
2021 - 2025 VÀ 2026 - 2030
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg
ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
công nghệ số Việt Nam (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 01/CT-TTg), Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức triển khai, cụ thể
hóa việc thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Phát triển
doanh nghiệp công nghệ số để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy
phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, đảm bảo phù hợp điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Phân công nhiệm vụ các cơ
quan liên quan, xác định rõ thời gian, lộ trình thực hiện, làm cơ sở đôn đốc,
kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh.
3. Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng
các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa
bàn tỉnh với nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể Nhân dân về mục
tiêu, vai trò quan trọng của doanh nghiệp công nghệ số; tạo sự đồng thuận, quan
tâm của xã hội đối với doanh nghiệp công nghệ số và sản phẩm “Make in Viet
Nam”.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Thúc đẩy hình thành và phát
triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để ứng
dụng thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh
doanh; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ
số các chính sách ưu đãi theo quy định; củng cố, nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, năng lực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp công nghệ số trong tất
cả các ngành, nghề, lĩnh vực.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 -
2025
Phấn đấu toàn tỉnh có ít nhất
2.000 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó có khoảng 20 doanh nghiệp công nghệ số
có đủ năng lực phát triển sản phẩm, giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin phục
vụ chương trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
và đảm bảo an toàn, an ninh mạng được đưa vào ứng dụng tại các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Mục tiêu giai đoạn 2026 -
2030
Phấn đấu toàn tỉnh có thêm ít
nhất 4.000 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó có khoảng 30 doanh nghiệp công
nghệ số có đủ năng lực triển khai phát triển sản phẩm, giải pháp, dịch vụ công
nghệ thông tin phục vụ chương trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số và đảm bảo an toàn, an ninh mạng được đưa vào ứng dụng tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
4. Định hướng triển khai
Tập trung xây dựng, hướng dẫn,
hỗ trợ phát triển các nhóm doanh nghiệp sau:
a) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh thực hiện ứng dụng công nghệ số thay đổi từ cách thức quản
lý, điều hành, quá trình sản xuất… từ phương pháp truyền thống sang phương thức
ứng dụng công nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất một cách toàn diện.
b) Các doanh nghiệp khởi nghiệp
ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới dựa trên công nghệ số
trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.
c) Các doanh nghiệp khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về chính
sách
a) Xây dựng các chính sách khuyến
khích về phát triển doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ
việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường.
b) Đồng bộ triển khai các giải
pháp nhằm để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh và thu hút đầu tư.
c) Tổ chức triển khai có hiệu
quả Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án của UBND tỉnh về hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.
2. Về phát
triển doanh nghiệp
a) Định hướng, hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất, phát triển
sản phẩm từ ứng dụng công nghệ số.
b) Tổ chức Diễn đàn về phát triển
doanh nghiệp công nghệ số tại tỉnh, kêu gọi các doanh nghiệp, tập đoàn công nghệ
số trong nước tham gia hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
c) Phát triển nền tảng số dùng
chung để thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy phát triển sản phẩm số trong
các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp
viễn thông, công nghệ thông tin có kinh nghiệm, thương hiệu trên địa bàn tỉnh,
chuyển hướng nghiên cứu phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động phát triển
các nền tảng số.
3. Về tuyên
truyền
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong tỉnh về phát triển doanh nghiệp
công nghệ số; tuyên truyền chiến lược “Make in Viet Nam” để các doanh nghiệp
công nghệ số thực hiện tốt chiến lược này với hàm ý “Doanh nghiệp Việt Nam phấn
đấu từng bước làm chủ công nghệ, chủ động thiết kế, chế tạo các sản phẩm chủ động
trong sáng tạo các dịch vụ, giải pháp mô hình kinh doanh mới”.
b) Tổ chức truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng về tầm quan trọng của chuyển đổi số trên
các lĩnh vực kinh tế - xã hội như: phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch, văn
hóa, giáo dục, tài nguyên và môi trường, tài chính, nông nghiệp; giúp quảng bá
về tiềm năng, lợi thế môi trường của tỉnh Lạng Sơn cho các doanh nghiệp công
nghệ số quan tâm đầu tư, hoạt động tại tỉnh.
c) Tổ chức tuyên truyền đổi mới
nhận thức, tư duy trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về phát triển
doanh nghiệp công nghệ số, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
tích cực sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh và của Việt
Nam trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện; sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế
hoạch.
- Chủ trì, chịu trách nhiệm làm
đầu mối để chỉ đạo, điều phối, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển mạng cáp quang băng rộng, mạng di
động 4G, 5G, bảo đảm hạ tầng số phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng
các cơ quan báo chí tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về
chương trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và
phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
- Lồng ghép nội dung phát triển
nguồn nhân lực công nghệ số trong các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin được xây dựng hàng năm;
- Theo dõi, cập nhật, tổng hợp
tình hình triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 05/12 hằng năm.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Cập nhật, phổ biến các quy định
của pháp luật về doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư, tham mưu xây dựng cơ chế chính
sách tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ số tại tỉnh.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kế hoạch về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn. Tổ chức hoạt động có hiệu quả Khu làm việc chung hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn. Hợp tác phát triển, liên kết với
các Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tại các địa phương, vùng và quốc gia
nhằm tận dụng kinh nghiệm và thế mạnh của các bên từ đó góp phần thúc đẩy, hỗ
trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa
trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ số, mô hình kinh doanh mới trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả
công tác phát triển tài sản trí tuệ, trong đó tập trung triển khai có hiệu quả
Đề án triển khai Chiến lược Sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai, cụ thể hóa các
chương trình thúc đẩy và hỗ trợ các dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo về công nghệ số theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
này, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, sử dụng kinh phí theo quy định.
5. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức tuyên truyền hiệu quả Kế hoạch này và Chỉ thị số 01/CT-TTg.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
số vào công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số trong sản xuất kinh doanh.
6. Các
doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ số trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu, phát triển và sản
xuất các sản phẩm công nghệ số, nền tảng công nghệ số ứng dụng cho ngành, lĩnh
vực quản lý của tỉnh.
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp
công nghệ và các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo chủ động sử dụng giải
pháp nền tảng công nghệ số Việt Nam, cung cấp giải pháp công nghệ số phục vụ
phát triển mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh;
7. Báo Lạng
Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng theo nội dung tại khoản 3 Mục III của Kế hoạch
này.
8. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền đến các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thay đổi cách thức quản lý, điều hành, quá trình
sản xuất từ phương pháp truyền thống sang ứng dụng công nghệ số trong sản xuất
kinh doanh.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan,
đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các DN viễn thông, CNTT trên địa bàn tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh,
các phòng CV, TT THCB;
- Lưu: VT, KGVX (NNK).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|