ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 205/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 18 tháng 07 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ “GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH THÔNG QUA HẠN CHẾ MẤT RỪNG VÀ
SUY THOÁI RỪNG; BẢO TỒN, NÂNG CAO TRỮ LƯỢNG CÁC - BON VÀ QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI
NGUYÊN RỪNG” TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2030.
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày
05/4/2017 về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà
kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các -
bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng.
UBND tỉnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch
Hành động về “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản
lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Hà Giang đến năm 2030, cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU, PHẠM
VI, NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
- Góp phần thực hiện thành công
Chương trình Quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý
bền vững tài nguyên rừng (Chương trình REDD+) đến năm 2030
theo Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2017 của Thủ Tướng Chính Phủ; thực hiện
mục tiêu của Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, giai đoạn 2011 - 2020.
- Đóng góp vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành
nông tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020, phát huy giá trị đa dạng sinh học, bảo
tồn nguồn gen quý hiếm, nâng cao giá trị lâm sản, cải thiện đời sống người dân,
đặc biệt là người dân tộc thiểu số và các hộ nghèo sống gần rừng, nâng cao giá
trị phòng hộ của rừng, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn sạt lở đất, bảo vệ nguồn
nước...cân bằng hệ sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2017-2020:
- Đến năm 2020, góp phần giảm phát thải
khí nhà kính thông qua các hoạt động REDD+, đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng,
trồng lại rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 58%.
- Đáp ứng yêu cầu sẵn sàng thực hiện
REDD+, đảm bảo đủ năng lực để tiếp cận nguồn tài chính chi trả dựa vào kết quả
phù hợp với các yêu cầu quốc tế.
- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên
368.802,2 ha và 68.066,1 ha rừng trồng, nhằm gia tăng tích lũy các - bon và dịch
vụ môi trường rừng; nhân rộng các mô hình trồng rừng hiệu quả; quản lý, nâng
cao chất lượng và sử dụng bền vững rừng tự nhiên; khai thác có hiệu quả du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại
các khu rừng đặc dụng. Thực hiện có hiệu quả chính sách về
chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng rừng thay thế;
chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững
và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020
(Nghị định 75/2015/NĐ-CP); bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ
tầng (Quyết định 38/2016/QĐ-TTg). Góp phần cải thiện quản trị rừng, tạo việc
làm, nâng cao đời sống người dân gắn với xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an
ninh, quốc phòng.
- Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
đưa các giống mới vào trồng rừng, khuyến khích thay thế một số diện tích rừng
trồng loài cây không phù hợp với điều kiện lập địa kém hiệu quả bằng các giống
có năng suất, chất lượng cao đặc biệt quan tâm đến trồng rừng gỗ lớn góp phần
nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thu khí CO2 của rừng, tăng sinh khối để tăng tích trữ
các bon và đảm bảo cung cấp gỗ cho sản phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Khuyến khích thực hiện mô hình quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng.
- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ
rừng, phòng chống cháy rừng; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật bảo
vệ và phát triển rừng.
2.2. Giai đoạn 2021-2030
- Ổn định diện tích rừng tự nhiên đến năm 2030 ít nhất bằng diện tích đạt được tại năm 2020,
góp phần thực hiện định hướng tăng trưởng xanh của tỉnh. Tiếp tục các dự án trồng
rừng, trồng lại rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng nâng tỷ lệ
che phủ rừng đạt 60%, trong đó của rừng tự nhiên là 48,9%.
- Nhân rộng các mô hình hiệu quả cao
về REDD+ và quản lý rừng bền vững, lồng ghép REDD+ vào chương trình phát triển
lâm nghiệp bền vững.
- Hoàn thiện khung hành động của
chương trình REDD+ và tiếp cận các nguồn tài chính chi trả dựa vào kết quả phù
hợp với các yêu cầu quốc tế.
3. Phạm vi, đối
tượng và thời gian thực hiện
- Thực hiện trên phạm vi toàn bộ 195
xã, phường, thị trấn của tỉnh Hà Giang. Trong đó ưu tiên tại các huyện Vị
Xuyên, Bắc Mê, Yên Minh, Mèo Vạc, Quản Bạ và huyện Quang Bình.
- Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tham gia vào hoạt động quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng; các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào tổ chức thực hiện, vận
hành kế hoạch hành động REDD+.
- Thời gian thực hiện từ năm 2017 đến
hết năm 2030.
4. Nội dung
4.1. Các hoạt động nhằm giảm mất rừng
và suy thoái rừng:
- Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch
03 loại rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng
rừng bền vững có hiệu quả.
- Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, cây dược
liệu bền vững và không gây mất rừng, suy thoái rừng.
- Cải thiện quản trị rừng và cải thiện
sinh kế cho người dân sống trong và gần rừng.
- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ
rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; Tăng cường thực thi pháp luật về lâm nghiệp.
4.2. Các hoạt động nhằm bảo tồn, tăng cường trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài
nguyên rừng:
- Đánh giá và nhân rộng các mô hình
kinh doanh rừng năng suất cao, xây dựng các mô hình chuyển hóa rừng, trồng rừng
kinh doanh gỗ lớn.
- Thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô
hình quản lý rừng tự nhiên bền vững; bảo vệ, bảo tồn và phục hồi rừng..
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư tài
chính cho lâm nghiệp.
4.3. Hoàn thiện các yếu tố sẵn sàng
thực hiện REDD+
- Tiếp thu và hoàn thiện các yếu tố
REDD+ cốt lõi theo lộ trình và tuân thủ các điều khoản theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
- Thực hiện cơ chế quản lý tài chính
REED+.
- Tăng cường hợp tác để thúc đẩy
REDD+ và giảm thiểu rủi ro trong chuyển dịch phát thải
- Tuyên truyền, xây dựng năng lực và
giám sát quá trình thực hiện kế hoạch REDD+.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà soát, hoàn
thiện các quy hoạch liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp
- Chuyển đổi những diện tích rừng
phòng hộ ít sung yếu sang rừng sản xuất và quy hoạch diện tích rừng ngoài lâm
nghiệp vào mục đích lâm nghiệp gắn với điều chỉnh lại quy
hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng quản lý, bảo vệ, phát triển và
sử dụng rừng bền vững có hiệu quả. Lồng ghép Chương trình, kế hoạch REDD+, sử dụng
các tiêu chuẩn REDD+ và thực hành tốt nhất trong quá trình quy hoạch lâm nghiệp.
- Huy động sự tham gia của người dân,
cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và giám sát thực thi REDD+.
2. Hàng năm tiến
hành theo dõi diễn biến rừng; kiểm kê rừng và đất rừng theo định kỳ; hoàn thiện
và hiện đại hóa hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp nhằm tăng cường tính minh bạch,
chia sẻ dữ liệu và đóng góp của các bên thực hiện REDD+.
3. Rà soát, hoàn
thiện công tác giao rừng, cho thuê rừng, gắn với giao đất, thuê đất vào mục
đích sử dụng đất lâm nghiệp, hỗ trợ việc giảm tác động gây mất rừng và suy
thoái rừng:
- Giao đất, giao rừng: Triển khai
giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn; hộ gia đình, cá nhân, giao đất lâm nghiệp
chưa có rừng cho hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng.
- Thuê đất, thuê rừng: Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp. Doanh nghiệp thuê đất phải
cam kết và có trách nhiệm đào tạo nghề cho cộng đồng, thu hút lao động trong quản
lý, bảo vệ, trồng rừng, kinh doanh dịch vụ môi trường rừng.
Huy động nguồn tài chính từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước để tổ chức trồng rừng,
bảo vệ rừng, nâng cao chất lượng rừng. Thu hồi đất đối với những doanh nghiệp
triển khai dự án chậm; để xảy ra vi phạm pháp luật liên quan đến rừng, đất lâm
nghiệp.
4. Triển khai lồng
ghép các hoạt động REDD+ trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2017 - 2020:
Hoạt động 1: Tăng cường khoán quản lý bảo vệ rừng tự nhiên cho
các Ban quản lý rừng (đặc dụng, phòng hộ) và các hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
Hoạt động 2: Hỗ trợ rà soát giao đất, giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng
dân cư đảm bảo tránh sự chồng chéo với rừng và đất lâm
nghiệp của chủ rừng là tổ chức, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp... đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao, cho thuê.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Tiến hành giao rừng, cho thuê rừng
theo phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Rà soát hiện trạng quản lý và sử dụng
đất lâm nghiệp, gắn với lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hoạt động 3: Rà
soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng có sự tham gia của các bên liên quan theo
Văn bản số 8418/KH-BNN-TCLN ngày 10/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Rà soát, điều chỉnh lại ranh giới
ba loại rừng đảm bảo không trùng lắp, chồng lấn giữa đất sản
xuất nông nghiệp với đất quy hoạch sử dụng vào mục đích đất LN.
+ Xác định rõ mốc giới trên bản đồ và
thực địa, cắm bổ sung mốc giới.
Hoạt động 4: Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Hà Giang, giai đoạn
2016-2020.
Các hoạt động trong nhóm được xác định:
+ Củng cố và nâng cao năng lực chuyên
môn cho lực lượng trực tiếp tham gia BVR và PCCCR;
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
BVR, PCCCR cho cộng đồng dân cư;
+ Đầu tư trang thiết bị và phương tiện
cần thiết phục vụ PCCCR
+ Đầu tư xây dựng, sửa chữa trạm
BVR-PCCCR; trụ sở làm việc của văn phòng trường trực Ban
chỉ đạo kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp (Chi cục Kiểm lâm tỉnh; các
hạt Kiểm lâm);
+ Nâng cấp phần mềm cảnh báo phát hiện
sớm về PCCCR
Hoạt động 5: Xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn và mua sắm trang thiết bị, nhằm
nâng cao năng lực cho lực lượng trực tiếp tham gia bảo vệ rừng.
Các hoạt động trong nhóm được xác định.
+ Tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng bảo
vệ rừng cấp xã cho lực lượng bảo vệ rừng tại các xã.
+ Tổ chức các hội thảo nâng cao nhận
thức cho các bên liên quan (bao gồm cấp Tỉnh, huyện, BQL rừng và các công ty
lâm nghiệp).
+ Tập huấn nâng cao năng lực về xử lý
vi phạm hành chính trong lâm nghiệp cho lực lượng Kiểm lâm.
+ Mua sắm trang
thiết bị phục vụ công tác thực thi lâm luật.
+ Nâng cao nhận thức REDD+ và biến đổi
khí hậu thông qua tuyên truyền và các sản phẩm truyền thông.
Hoạt động 6: Theo dõi diễn biến, cập nhật thông tin về diện tích rừng và đất lâm
nghiệp
+ Chỉnh lý, nâng cấp cơ sở dữ liệu bằng
công nghệ viễn thám.
+ Đào tạo tập huấn.
+ Chi phí mua sắm trang thiết bị.
+ Chi phí quản lý, kiểm tra kỹ thuật.
Hoạt động 7: Trồng rừng trên đất trống và sau khai thác rừng trồng
Hoạt động 8: Khoanh nuôi phục hồi tái sinh rừng.
Các hoạt động trong nhóm được xác định
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên.
+ Khoanh nuôi phục hồi rừng có trồng
bổ sung.
Hoạt động 9: Trồng cây phân tán
+ Trồng cây phân tán dọc các tuyến đường
giao thông, nơi công cộng.
Hoạt động 10: Giảm hoạt động khai thác gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ trái phép trong rừng
tự nhiên.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực thi pháp luật, quy chế của các cơ sở chế biến lâm sản 02 đợt/năm.
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức và
vận động người dân sử dụng vật liệu thay thế gỗ rừng tự nhiên.
+ Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
chính sách phát triển lâm nghiệp (Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày ngày 09/9/2015 của
Chính phủ; Quyết định 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ;...)
+ Thí điểm Chia sẻ lợi ích các sản phẩm
từ rừng.
Hoạt động 11: Tăng cường việc thực hiện quy chế phối hợp liên ngành trong bảo vệ rừng.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Rà soát, đánh giá việc thực hiện
quy chế phối hợp liên ngành trong quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR.
+ Bổ sung, xây dựng hoàn thiện bộ quy
chế phối hợp liên ngành.
+ Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện quy chế phối hợp bảo vệ phát triển rừng và PCCCR (01
hội nghị/năm).
Hoạt động 12: Phát triển lâm sản ngoài gỗ (LSNG) bền vững.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Điều tra, đánh giá, đề xuất xây dựng
mô hình trồng cây ăn quả, cây dược liệu nhằm bảo tồn nguồn
gien, tạo hướng phát triển LSNG.
+ Xây dựng mô hình cây ăn quả, lâm sản
ngoài gỗ và cây dược liệu.
+ Tập huấn nâng cao năng lực kỹ thuật
trồng cây LSNG.
Hoạt động 13: Hỗ trợ phát triển sinh kế, xây dựng các mô hình sinh kế thay thế bền vững
cho cộng đồng địa phương.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Phát triển nuôi cá lồng tại khu vực
hồ chứa nước tại các huyện: Bắc Mê, Xín Mần, Quang Bình, Mèo Vạc, Vị Xuyên và
thành phố Hà Giang.
+ Trồng rừng kết hợp trồng cây dược
liệu
+ Tập huấn kỹ thuật phát triển chăn
nuôi lợn nái sinh sản quy mô hộ theo hướng bền vững.
+ Xây dựng và triển khai Tổ hợp tác mô hình Phục hồi rừng, trồng rừng.
+ Cải tạo và phát triển vùng cây ăn
quả nhiệt đới khu vực huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình Xín Mần, Hoàng Su
Phì Quản Bạ
+ Tập huấn nâng cao năng lực, hội thảo
chia sẻ kinh nghiệm (Hội nông dân, trường học, Công ty Lâm nghiệp, Ban quản lý
rừng phòng hộ, đặc dụng....), thăm quan học tập mô hình.
+ Đầu tư nâng cao năng lực phát triển
sản xuất, hỗ trợ vật liệu xây dựng cho các thôn bản vùng đệm thuộc các khu rừng
đặc dụng.
+ Phát triển du lịch, dịch vụ nhằm tạo
sinh kế cho người dân địa phương như: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thư giãn kết
hợp thăm quan ngắm cảnh thiên nhiên; Du lịch sinh thái thể thao leo núi, đi bộ
trong rừng, kết hợp ngắm cảnh thiên nhiên; Du lịch sinh thái vui chơi giải trí
và giao lưu văn hóa với cộng đồng các dân tộc thiểu số sống trong khu vực,...
Hoạt động 14: Hỗ trợ xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững hướng tới
cấp chứng chỉ rừng
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Điều tra thu thập số liệu về điều
kiện cơ bản phục vụ xây dựng Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định hiện
hành.
+ Xây dựng phương án quản lý rừng bền
vững (kế hoạch bảo vệ, quản lý, sử dụng rừng, hỗ trợ cộng đồng người dân) hướng
tới cấp chứng chỉ rừng.
+ Thực hiện theo dõi đánh giá tài
nguyên rừng theo định kỳ hàng năm.
Hoạt động 15: Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Kế hoạch quản lý rừng bền vững cho các
Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Xây dựng Kế hoạch quản lý rừng bền
vững với các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng.
+ Xây dựng và hỗ trợ thực hiện Kế hoạch
hành động REDD+ cấp cơ sở Ban quản lý rừng đặc dụng, Khu bảo tồn và vườn quốc
gia Du Già-Cao nguyên đá Đồng Văn.
Hoạt động 16: Tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho các chủ rừng là cộng đồng, nhóm
hộ và hộ gia đình.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Tập huấn kỹ năng trong công tác tuần
tra bảo vệ rừng và các chính sách về quản lý rừng cộng đồng.
+ Hướng dẫn xây dựng phương án và kế
hoạch quản lý bảo vệ và sử dụng rừng bền vững tự nhiên.
+ Biên soạn và xuất bản tài liệu hỗ
trợ quá trình quản lý, bảo vệ rừng được giao khoán.
+ Nghiên cứu xây dựng, ban hành các
chính sách phát triển lâm nghiệp của địa phương; tuyên truyền, phổ biến các cơ
chế, chính sách về bảo vệ, phát triển rừng đến chính quyền cơ sở và người dân.
Hoạt động 17: Nâng cao năng suất, chất lượng của rừng nhằm bảo tồn trữ lượng các
bon, giá trị phòng hộ và giá trị đa dạng sinh học.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Cải tạo làm giàu rừng tự nhiên trên
các đối tượng rừng nghèo, rừng phục hồi trong các khu rừng đặc dụng.
+ Cải tạo làm giàu rừng tự nhiên trên
các đối tượng rừng nghèo, rừng phục hồi trong các khu rừng phòng hộ trên địa
bàn tỉnh.
Hoạt động 18: Tăng cường sự ủng hộ và tham gia của cộng đồng dân cư đối với công tác
bảo tồn các giá trị đa dạng trong các khu rừng đặc dụng.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Biên soạn các chương trình và tài liệu
giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Tổ chức các cuộc họp dân bản để giới
thiệu mục tiêu và quy chế quản lý của các khu rừng đặc dụng.
+ Tổ chức các cuộc họp dân nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức về nguy cơ và thảm họa cháy rừng, khai thác trái phép gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
+ Biên soạn, xuất bản sổ tay giới thiệu
về giá trị đa dạng sinh học.
Hoạt động 19: Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa các giống mới vào trồng rừng,
nâng cao chất lượng và khả năng cung ứng giống cây lâm nghiệp.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Hỗ trợ nâng cấp, xây dựng các vườn
ươm cố định tại các huyện.
+ Hỗ trợ nâng cấp, xây dựng các rừng giống tại các huyện trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động 20: Chuyển hóa rừng trồng cây gỗ nhỏ sang rừng trồng kinh doanh gỗ lớn.
Các hoạt động cụ thể được xác định
bao gồm:
+ Điều tra, khảo sát, xác định khu vực
rừng trồng đủ điều kiện chuyển hóa sang kinh doanh rừng trồng cây gỗ lớn (các
loài cây trồng mọc nhanh, điều kiện lập địa, vùng nguyên liệu,...).
+ Bảo vệ và chăm sóc rừng trồng hàng
năm.
Hoạt động 21: Tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể:
+ Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
6 huyện vùng cao tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020.
+ Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
các huyện vùng thấp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
+ Dự án chuyển tiếp nâng cao năng lực
PCCCR cho lực lượng Kiểm lâm Hà Giang, giai đoạn 2016 - 2020.
+ Dự án chuyển tiếp đầu tư phát triển
giống cây trồng Lâm nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
+ Dự án quản lý rừng bền vững và đa dạng
sinh học nhằm giảm phát thải CO2 (KFW8)
+ Dự án đầu tư phát triển và nâng cao
năng lực của Vườn Quốc Gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Hoạt động 22: Thực hiện có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và trồng
rừng thay thế.
+ Tiếp tục làm tốt công tác tuyên
truyền chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và trồng rừng thay thế đến mọi
đối tượng trong xã hội đặc biệt là người dân.
+ Tăng cường đôn đốc việc thu nộp phí
dịch vụ môi trường rừng đối với các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
Hỗ trợ kịp thời, đúng định mức cho các đối tượng cung cấp dịch môi tường rừng.
+ Trồng rừng thay thế và nâng cao chất
lượng rừng đối với diện tích rừng chuyển đổi sang mục đích khác.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu cho
Sở Nông nghiệp và PTNT, Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh để giải quyết các vấn đề
còn tồn tại, hạn chế, khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách.
5. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm:
- Nguồn ngân sách Nhà nước:
+ Vốn CTMT phát triển lâm nghiệp bền
vững
+ Vốn CTMT ứng phó với biến đổi khí hậu
và tăng trưởng xanh
+ Vốn CTMT
giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động
+ Vốn CTMT tái cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai,
ổn định đời sống dân cư và các chương trình dự án khác giai đoạn 2016-2020
* Sử dụng vốn
ngân sách nhà nước: Chủ yếu tập trung cho lực lượng kiểm lâm và các Ban quản lý
rừng đặc dụng, phòng hộ/Ban quản lý dự án BV&PTR các huyện, thành phố, nhằm
nâng cao chất lượng hiệu quả, hiệu lực trong các hoạt động quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
- Nguồn vốn tự có của các chủ rừng và
vốn hỗ trợ đầu tư của các doanh nghiệp ngoài ngân sách. Chủ yếu tập trung vào
các hoạt động trồng rừng và phát triển sinh kế, vì vậy cần thiết phải có chính
sách cụ thể và hấp dẫn để thu hút các đối tượng này tiếp tục tham gia trồng rừng
và tái trồng rừng.
- Nguồn vốn tài chính từ chi trả dịch
vụ môi trường rừng thông Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh và Trung ương: Thực
hiện việc ủy thác theo đúng bản chất chi trả DVMTR, tiền của lưu vực nào thì trả
đúng, trả đủ, trả kịp thời cho chủ rừng và hộ nhận khoán ở lưu vực đó.
- Nguồn vốn hỗ trợ từ nước ngoài:
Tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ
ngành lâm nghiệp; Mở rộng hợp tác quốc tế thông qua các hội nghị, hội thảo, xúc
tiến thương mại, các sự kiện chia sẻ kinh nghiệm trong khu vực.
- Định hướng sử dụng các nguồn vốn
theo hướng giảm dần nguồn chi từ Ngân sách nhà nước; tập trung sự hỗ trợ các
nguồn vốn ODA, nguồn vốn các chương trình dự án lâm nghiệp quốc tế; Việc phân bổ
các nguồn kinh phí cụ thể sẽ được xác định trên cơ sở thỏa thuận cụ thể với các
nhà tài trợ và kinh phí đóng góp tiềm năng vào ngân sách nhà nước, được các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Giám sát và đánh giá
6.1. Nội dung giám sát đánh giá
Việc thực hiện giám sát các hoạt động
về cơ bản được tóm lược theo một số vấn đề chính như sau:
- Giám sát các hoạt động lâm nghiệp
liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
- Giám sát thực thi chính sách và giải
pháp nhằm hạn chế mất rừng và suy thoái rừng.
- Giám sát hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức về REDD+, bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng, hộ gia
đình, chính quyền địa phương và các đơn vị chủ rừng.
- Giám sát việc tập huấn nâng cao
năng lực kỹ thuật và quản lý trong tiếp cận REDD+.
- Giám sát việc thực hiện các hoạt động
thí điểm mô hình liên quan đến BVR, phát triển rừng, cải thiện sinh kế.
6.2. Yêu cầu thực hiện giám sát đánh
giá
- Phải minh bạch, rõ ràng và có thể
kiểm chứng được.
- Có sự tham gia của các bên liên
quan, bao gồm: Các sở, cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện; các tổ chức và
người dân tham gia,...
- Phải đảm bảo phù
hợp với các khuyến khích về vấn đề đa lợi ích, phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương; tôn trọng quyền lợi và nguyện vọng của hộ dân
và cộng đồng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo Kế hoạch hành động
REDD+
- Kiện toàn, bổ sung nhiệm vụ về
REDD+ cho Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ về
REDD+ cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh về REDD+ và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các
bên liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch REDD+.
+ Ban chỉ đạo cấp tỉnh về REDD+ có chức
năng là cơ quan điều phối kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh, tham mưu giúp UBND
tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành của tỉnh thực hiện kế hoạch; Ban hành các chính
sách, hướng dẫn,..; Huy động thêm nguồn lực thực hiện chương trình REDD+ tỉnh
Hà Giang.
+ Thường kỳ báo cáo tiến độ thực hiện
Chương trình REDD+ tỉnh Hà Giang cho Ban Chỉ đạo Chương trình REDD+ Quốc gia.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước
2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường
trực, đầu mối thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh, gồm các nhiệm vụ
sau:
+ Chủ trì, phối với với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch; Tổ chức công tác tuyên truyền, giáo
dục các hoạt động REDD+ trên địa bàn tỉnh.
+ Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực
thuộc tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện kế hoạch để hướng
dẫn, đôn đốc và hỗ trợ kỹ thuật, lập kế hoạch lồng ghép các hoạt động REDD+
trong việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
+ Chỉ đạo việc xây dựng các văn bản
hướng dẫn thực hiện Kế hoạch; trình văn bản dự thảo chính sách và hướng dẫn để Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ban hành, hoặc ban các văn bản hướng dẫn theo quyền
hạn và nhiệm vụ.
+ Xây dựng các kế hoạch thực hiện
hàng năm và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh theo các kế hoạch
đã xây dựng.
+ Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm hàng năm
theo dõi diễn biến hiện trạng rừng hàng năm (diện tích và trạng thái rừng, các
chỉ số theo dõi liên quan đến biến động các bon rừng, đa dạng sinh học) thông
qua các Ban quản lý rừng, Hạt Kiểm lâm, UBND xã để báo cáo lên Sở Nông nghiệp
và PTNT theo quy định và hướng dẫn.
+ Hàng năm, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan rà soát và tổng hợp
nhu cầu ngân sách để lồng ghép vào việc thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của
tỉnh.
+ Hàng năm đánh giá việc thực hiện Kế
hoạch và báo cáo tiến độ thực hiện cho Ủy ban tỉnh; đề xuất các biện pháp giải
quyết các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
+ Chủ trì, phối hợp với Sở
NN&PTNT và các ngành có liên quan trong việc rà soát, hoàn thiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm), đất quy
hoạch xây dựng các công trình thủy điện, đường giao thông...
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT tổng hợp số liệu về tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch
hành động REDD+ cấp tỉnh. Chỉ đạo việc lập kế hoạch và quản lý đất đai ở các cấp
có lồng ghép thực hiện hoạt động REDD+
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
trong việc giám sát, đánh giá kết quả của việc giảm phát thải theo Chương trình
hành động REDD+.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung
ương hỗ trợ (các chương trình, dự án...) để đầu tư phát triển kinh tế lâm nghiệp.
+ Tham gia ý kiến về cơ chế và chính
sách quản lý, thực hiện Chương trình REDD+ (do Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì
xây dựng).
2.4. Sở Tài chính
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu xây dựng cơ chế và chính sách
liên quan đến việc quản lý tài chính thực hiện Kế hoạch hành động REDD+; Cơ chế
chia sẻ lợi ích từ REDD+
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cùng các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện
các CTMT để thực hiện kế hoạch, lồng ghép với việc thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng để phấn đấu thực hiện các mục tiêu của kế hoạch; thực
hiện kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch theo
quy định hiện hành.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh bố phí kinh
phí thực hiện công tác giao rừng theo đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, thông
qua đó diện tích rừng và chất lượng rừng ngày càng được nâng lên.
2.5. Các Sở, ban, ngành liên quan
khác
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan báo chí
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và
người dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, việc
thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ trên địa bàn tỉnh.
+ Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thiết lập cơ chế
chia sẻ lợi ích, vấn đề
bình đẳng giới trong quá trình thực hiện REDD+.
+ Hội Nông dân tỉnh Phối hợp với Sở
NN & PTNT thực hiện tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức và năng lực,
huy động nông dân tham gia vào các hoạt động REDD+ thông qua các hoạt động của
Hội tại thôn bản.
+ Ban Dân tộc tỉnh, Sở Công thương, Hội
phụ nữ, Đài PTTH, Công an, Bộ đội phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện
tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức và năng lực, huy động đồng bào dân tộc
thiểu số tham gia vào các hoạt động REDD+; lồng ghép thực
thi các hoạt động REDD+ vào các chương trình dự án liên
quan đến đồng, người dân tộc sống gần
rừng trong khuôn khổ quản lý nhà nước được giao.
2.6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
hoạt động REDD+ tại địa phương.
- Bổ sung nhiệm vụ về REDD+ cho Ban
chỉ đạo Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện hiện có.
- Xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ cấp
huyện để triển khai Chương trình REDD+ tại địa phương; lồng ghép kế hoạch hành
động REDD+ cấp huyện với các chương trình, dự án bảo vệ và phát triển rừng tại
địa phương.
- Chỉ đạo UBND xã thực hiện Kế hoạch
hành động REDD+ ở cấp xã trên cơ sở kiện toàn Ban lâm nghiệp xã với các thành
viên tham gia như: Công an, Ban chỉ huy quân sự, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội
cựu chiến binh, Đoàn thanh niên,vv...
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực
thuộc giao đất gắn với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn.
Trên đây là Kế hoạch hành động về “Giảm
phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng
cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Hà Giang đến
năm 2030. UBND tỉnh yêu cầu các cấp,
các ngành phối hợp triển khai tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc các đơn vị có ý kiến bằng
văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết, hoặc điều chỉnh, sửa đổi bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh theo dõi;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo, Đài PTTH tỉnh (PHTH);
- Vnptioffice;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|