Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2021 về cơ cấu lại ngành Nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 199/KH-UBND
Ngày ban hành 28/09/2021
Ngày có hiệu lực 28/09/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Nguyễn Ngọc Hè
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 199/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 28 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 255/QĐ/TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025, với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

- Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh theo chuỗi giá trị. Mở rộng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với chứng nhận chất lượng nông sản, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và công nghiệp chế biến, bảo quản theo theo chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực.

- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với đô thị hóa, nâng chất nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” gắn với xây dựng thương hiệu nông sản đặc trưng và phát triển du lịch của địa phương.

II. CHỈ TIÊU

1. Chỉ tiêu kinh tế xã hội

- Tăng trưởng kinh tế (GRDP) khu vực nông nghiệp - thủy sản giai đoạn 2021-2025 bình quân đạt 2,5 - 3%.

- Tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản trong cơ cấu kinh tế: 5,6 - 5,9%.

- Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt bình quân từ 7 đến 8%/năm.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 30%.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 25%.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt trên 20%.

- Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8%/năm.

- Diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 1,5 đến 2% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp.

- Tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt bình quân 5%/năm.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn 25%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên 55%.

- Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả 65%.

- Thu nhập của dân cư nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.

- Đến năm 2025, có 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch đạt 94%.

2. Chỉ tiêu sản phẩm chủ yếu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (phụ lục 1: Chỉ tiêu 2021 - 2025 đính kèm).

III. NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2025

1. Xây dựng vùng lúa chất lượng cao liên kết theo cánh đồng lớn

Đẩy mạnh thực hiện công tác ứng dụng, chuyển giao khoa học và kỹ thuật cho nông dân và các tổ hợp tác, hợp tác xã trồng lúa. Áp dụng các giải pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến (IPM, 3G3T, 1P5G, SRP...), quy trình thực hành sản xuất tốt (VietGAP và tương đương, canh tác lúa thông minh với biến đổi khí hậu, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn...). Tăng cường liên kết giữa nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất theo đặt hàng của doanh nghiệp, đảm bảo kết nối chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ.

Mở rộng liên kết sản xuất thông qua công tác hỗ trợ thành lập các hợp tác xã/tổ hợp tác liên kết sản xuất lúa. Tập huấn nâng cao năng lực quản lý điều hành nhóm, tăng cường khả năng tiếp thị sản phẩm và phát triển các dịch vụ nông nghiệp, kỹ năng về hợp tác sản xuất, quản lý rủi ro, hoạt động tín dụng…

[...]