ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 25 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 255/QĐ-TTg
ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Văn bản số 986/SNN-KHTC ngày 14/5/2021, Văn bản số
1245/SNN-KHTC ngày 14/6/2021; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Quán triệt và tổ chức triển khai thực
hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm
2025 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng nông
nghiệp theo hướng sản xuất tập trung quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, hiện đại,
vệ sinh an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao,
gắn với dịch vụ du lịch và xây dựng nông thôn mới; Đầu tư phát triển nông thôn
gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu phù hợp với quá trình đô thị
hóa; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn đồng thời
phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp nơi vùng quê nông thôn.
Tăng cường thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
sinh thái, hữu cơ, nâng cao giá trị gia tăng, năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Xây dựng Hải Phòng trở
thành trung tâm nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực
phía Bắc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tăng trưởng GRDP nông, lâm, thủy sản
bình quân đạt 1,1%/năm. Tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 0,93%/năm. Cơ cấu giá
trị sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản là 55,90% - 0,20% - 43,90%.
- Giá trị gia tăng trên 1 đơn vị diện
tích đất nông nghiệp gấp 1,6 - 1,8 lần so với năm 2019, ước đạt 120 - 130 triệu
đồng/ha (giá so sánh năm 2010). Giá trị sản xuất trồng trọt đạt 245 triệu đồng/ha;
tỷ lệ diện tích trồng trọt được ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao đạt
62,4%.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt trên
200 nghìn tấn, trong đó: sản lượng khai thác chiếm 60%, sản lượng nuôi trồng
chiếm 40% tổng sản lượng thủy sản.
- Đến năm 2025 không còn hộ nghèo
theo chuẩn quốc gia. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%. Tỷ lệ
hộ nông dân được dùng nước sạch đạt 100%.
- Có 100% số xã cơ bản đạt tiêu chí
xã nông thôn mới kiểu mẫu theo Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn
2021-2025 do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử
lý hợp vệ sinh đạt 95%. Có 60% làng nghề truyền thống đạt yêu cầu về môi trường.
100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng ở khu vực nông thôn áp dụng công nghệ sạch
hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm môi trường. Hàm lượng các chất độc
hại trong không khí ở khu vực dân cư nông thôn đạt quy chuẩn.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 9,12%.
II. ĐỊNH HƯỚNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Cơ cấu lại
theo lĩnh vực của ngành
a. Lĩnh vực trồng trọt
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi đất
trồng lúa năng suất thấp, kém hiệu quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp,
thủy sản cho hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục phát triển các khu, vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch được duyệt;
- Tiếp tục triển khai thực hiện dồn
điền, đổi thửa, dành quỹ đất thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào
nông nghiệp trong đó, ưu tiên khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân
tham gia vào sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản
theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo chuỗi phục vụ thị trường trong
nước và xuất khẩu. Triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
rau, quả trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Nghị
quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến; canh tác lúa cải tiến (SRI), quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), sản
xuất cây trồng trong nhà lưới, sử dụng màng che phủ, hệ thống tưới tự động, tưới
thấm; biện pháp thâm canh bền vững; giảm việc sử dụng phân bón vô cơ và hóa chất
bảo vệ thực vật; sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP gắn với chứng nhận truy
xuất nguồn gốc, nhãn mác sản phẩm với liên kết tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh quá
trình cơ giới hóa; khuyến khích tổ chức, cá nhân tập trung, tích tụ ruộng đất
chuyển đổi mô hình sản xuất hàng hóa lớn. Phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp sinh thái để đáp ứng nhu cầu thị trường và phục vụ du lịch.
b. Lĩnh vực chăn nuôi
- Khuyến khích phát triển chăn nuôi tập
trung theo quy hoạch, phát triển chăn nuôi hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao; tập
trung cải tạo con giống theo hướng tăng năng suất, chất lượng. Phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn xây dựng thương hiệu sản phẩm; khuyến
khích doanh nghiệp, hộ gia đình đầu tư lò giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp,
bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước,
giám sát, kiểm dịch bệnh, quản lý chặt chẽ sản xuất, kinh doanh, buôn bán vật
tư, thuốc thú y, nghiêm cấm sử dụng các chất cấm trong chăn nuôi.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng sản
xuất con giống, phát triển nuôi ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị; xây
dựng các cơ sở giống chất lượng cao, vùng sản xuất chăn nuôi an toàn dịch bệnh,
an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường.
- Định hướng cơ cấu lại các loài vật
nuôi chủ yếu: lợn, gia cầm, những loài vật nuôi khác như: trâu, bò, dê, thỏ, thủy
cầm, ong... phát triển phù hợp với từng vùng sinh thái và nhu cầu của thị trường,
cụ thể:
+ Chăn nuôi lợn: Mở rộng quy mô đàn lợn
cao sản, áp dụng tiến bộ về giống, thức ăn, chuồng trại theo hướng chăn nuôi tập
trung, quy mô công nghiệp. Nâng cao chất lượng đàn lợn thịt, tăng năng suất
sinh sản đàn lợn nái. Tỷ lệ cơ cấu đàn lợn nái ngoại, nái lai trong cơ cấu đàn
lợn nái đạt trên 90%; tăng tỷ lệ đàn lợn trong trang trại chăn nuôi tập trung
lên trên 50% so với tổng đàn lợn toàn thành phố.
+ Chăn nuôi gia cầm: Tăng sản lượng
nuôi, chuyển đổi cơ cấu giống theo hướng nâng cao tỷ trọng gà lông màu (gà Liên
Minh, Đông Tảo, Đông Tảo lai, gà Ri lai, gà siêu trứng...); tăng sản lượng một
số giống vịt có năng suất cao. Tập trung chăn nuôi gia cầm công nghiệp, sử dụng
thức ăn vi sinh; tăng tỷ lệ cơ cấu đàn gia cầm nuôi tập trung trong các trang
trại lên trên 55% so với tổng đàn gia cầm toàn thành phố.
+ Phát triển các loại vật nuôi như:
trâu, bò, dê, thỏ, thủy cầm, ong... phù hợp với từng vùng sinh thái và nhu cầu
của thị trường.
c. Lĩnh vực lâm nghiệp
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch lâm
nghiệp thành phố tích hợp trong quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và quy hoạch
chung thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện giao đất
lâm nghiệp gắn với giao rừng, cho thuê rừng đảm bảo đồng bộ thống nhất về hồ sơ
quản lý rừng và đất lâm nghiệp được giao, được cho thuê; cắm mốc giới ổn định
lâm phận trên thực địa.
- Kiện toàn lực lượng Kiểm lâm thành
phố theo Nghị định 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và các quy định
pháp luật khác để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý rừng.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính
sách theo quy định của Luật Lâm nghiệp; Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp và
các văn bản pháp luật hiện hành như: Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ, đặc dụng; chính sách giao rừng, cho thuê rừng, quản lý rừng bền vững;
chính sách hưởng lợi; tín dụng ưu đãi đầu tư sản xuất lâm nghiệp; thương mại,
chế biến và tiêu thụ lâm sản; khuyến lâm; dịch vụ môi trường rừng; hoạt động du
lịch sinh thái,... để huy động các nguồn lực phát triển bền vững hệ thống rừng
thành phố.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án trồng
01 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025, các dự án phục hồi và phát triển rừng đang
triển khai, nâng cao chất lượng rừng và diện tích cây xanh trên địa bàn thành
phố.
d. Lĩnh vực thủy sản
- Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái: Áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong nuôi trồng thủy sản để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
(năng suất cao gấp 2-5 lần so với nuôi truyền thống); thực hiện liên kết tiêu
thụ sản phẩm đối với các vùng sản xuất tập trung; tăng cường ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong bảo quản, chế biến sản phẩm ngay trên tàu nhằm nâng cao chất lượng
hải sản, giá trị gia tăng và giảm tổn thất sau thu hoạch. Tổ chức lại hoạt động
khai thác hải sản vùng lộng, ven bờ và khai thác nội địa hợp lý, gắn phát triển
sinh kế của cộng đồng ngư dân với nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái.
- Mở rộng diện tích nuôi vụ Đông, tiếp
tục mở rộng hình thành vùng chuyên canh, khu nuôi ứng dụng công nghệ cao.
- Nghiêm túc triển khai, hướng dẫn
triển khai thực hiện Luật Thủy sản năm 2017; tăng cường khai thác thủy sản xa bờ
bằng các tàu đánh bắt sử dụng các trang thiết bị hiện đại (thông tin liên lạc,
rada, định vị, đo sâu, dò cá, bảo quản sản phẩm...) tiến tới cơ giới hóa, hiện
đại hóa các khâu trong khai thác, quyết liệt chống khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định (chống khai thác IUU)..
e. Công nghiệp chế biến, cơ giới
hóa, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường
- Cơ giới hóa sản xuất: Triển khai
xây dựng và thực hiện Đề án cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp nhằm giảm chi
phí sản xuất 20 - 30%; tăng năng suất lên 15 - 20%; phổ biến và nhân rộng các
mô hình cơ giới hóa đồng bộ; hình thành dịch vụ gắn sản xuất trong chuỗi giá trị
từ đầu vào đến đầu ra, hoàn thiện quy trình canh tác tiến bộ áp dụng cơ giới
hóa đồng bộ, giảm thiểu ô nhiễm.
- Chế biến, bảo quản sản phẩm: Áp dụng
công nghệ tiên tiến trong chế biến, bảo quản sản phẩm nhằm giảm tổn thất về số
lượng và chất lượng sản phẩm; từng bước nâng cao trình độ công nghệ chế biến,
đưa hàm lượng công nghệ trong mỗi sản phẩm lên mức độ trung bình.
- Về phát triển thị trường nông sản,
thủy sản: xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, liên kết sản xuất theo chuỗi
và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Tích cực tham gia các cuộc hội thảo,
triển lãm, hội chợ do các tỉnh, thành phố và địa phương tổ chức nhằm quảng bá,
giới thiệu các loại sản phẩm chủ lực, đặc trưng của Hải Phòng; kết nối cơ sở,
ký kết phối hợp cung ứng chuỗi sản phẩm an toàn giữa Hải Phòng với các tỉnh,
thành trong cả nước và quốc tế. Các sản phẩm rau quả chế biến chủ yếu là đồ hộp
(cà chua bi, dưa chuột bao tử muối, măng muối...), đồ đông lạnh, tỷ trọng các sản
phẩm đã chế biến chiếm trên 50%. Mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong nước cũng
như xuất khẩu (thị trường Châu Âu, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản...); phấn đấu đến
năm 2025, sẽ có thêm ít nhất 02 thương hiệu nông sản Hải Phòng có mặt tại thị
trường nước ngoài. Phát triển, nâng cấp 335 sản phẩm OCOP; lựa chọn, hoàn thiện
sản phẩm OCOP đạt hạng 5 sao cho ít nhất 5 sản phẩm theo kế hoạch.
2. Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý VSATTP nông sản, thủy sản, quản lý giống, phân bón, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm và điều kiện vệ sinh thú y đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các quy định trong công tác VSATTP, công tác giống, chất lượng vật tư nông nghiệp,
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật... nhất là các quy định về trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, quy định về xử lý vi phạm hành chính, hình
sự trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật và
thực hiện tốt công tác đấu tranh chống hàng giả, hàng kém chất lượng trong tầng
lớp nhân dân, doanh nghiệp; kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp cố
ý sử dụng các chất kích thích sinh trưởng, các chất cấm sử dụng vào sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực
phẩm, môi sinh, môi trường và sức khỏe cộng đồng.
- Bố trí đủ kinh phí từ ngân sách để
thực hiện kiểm tra, lấy mẫu, phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
3. Tăng cường vai
trò của Hợp tác xã nông nghiệp trong tiến trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể nói chung và Hợp tác xã nông nghiệp nói riêng, gắn quyền lợi của
mỗi thành viên trong Hợp tác xã. Phát triển Hợp tác xã gắn kết với phát triển
làng nghề, xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đào tạo, nâng cao năng lực
hoạt động của các thành viên Hợp tác xã. Đổi mới phương thức bồi dưỡng theo hướng
đào tạo cán bộ, nông dân cho Hợp tác xã từ thực tiễn, chú trọng phổ biến kinh
nghiệm các mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách, hỗ trợ
vốn sản xuất cho Hợp tác xã. Triển khai quyết liệt việc cho vay vốn theo các
Nghị định của Chính phủ để tạo điều kiện cho các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
tiếp tục phát triển.
- Đẩy mạnh hỗ trợ vận hành và tăng
tính tự chủ của Hợp tác xã thông qua các diễn đàn thuộc lĩnh vực nông nghiệp tạo
cơ hội hợp tác liên kết trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp, đồng thời thúc đẩy
sự hợp tác chia sẻ giao lưu các hợp tác xã tiêu biểu theo các lĩnh vực chuyên
ngành.
- Phát triển mô hình HTX cung cấp sản
phẩm, dịch vụ nông nghiệp phục vụ du lịch trải nghiệm, giới thiệu và bán sản phẩm
nông sản trực tiếp tới khách du lịch nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp.
4. Cơ cấu lại
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới gắn liền với
thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia
tăng, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Cơ cấu kinh tế nông
thôn chuyển dịch nhanh hơn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hình thành
và mở rộng thêm các khu, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch
nông nghiệp nông thôn, phát huy giá trị văn hóa, cảnh quan đặc trưng và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp địa phương, coi đây là giải pháp bảo vệ môi trường nông
thôn và cải thiện sinh kế người dân, nâng cao thu nhập, góp phần xây dựng nông
thôn mới bền vững;
- Thực hiện các mô hình về nâng cao
hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt động văn
hóa của người dân nông thôn, bảo vệ môi trường nông thôn.
III. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
(1) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức
chính trị, xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để tổ chức thực hiện hiệu quả mục
tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục chỉ đạo công
tác tuyên truyền thường xuyên và kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung
ương, Hội đồng nhân dân, Đề án và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố nhằm
thống nhất nhận thức và hành động thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
(2) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế
nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân... Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày
11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp nông thôn; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, tạo
điều kiện để các thành phần kinh tế, đặc biệt là nông dân và doanh nghiệp tiếp
cận thuận lợi hơn về đất đai, nguồn vốn và thị trường để đầu tư sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn; nghiên cứu đề xuất xây dựng Nghị quyết về cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa tập
trung trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
(3) Triển khai thực hiện Chương trình
OCOP thành phố giai đoạn 2021- 2025 đã được phê duyệt; ưu tiên phát triển các sản
phẩm chủ lực sản phẩm OCOP tạo dựng liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến -
tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng
bộ kết nối với cơ sở chế biến nông sản. Xây dựng kế hoạch sản xuất theo nhóm: sản
phẩm chủ lực cấp thành phố; sản phẩm là đặc sản của địa phương. Xây dựng các
vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp chủ lực tập trung, đặc biệt là các vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất giống cây
trồng, vật nuôi chất lượng cao; sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, có
giá trị thương phẩm cao; kết hợp với phát triển du lịch nông thôn.
(4) Tiếp tục đổi mới và phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp
tác xã, tổ hợp tác theo hướng liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nông, lâm
nghiệp và thủy sản. Đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.
(5) Nâng cao trình độ nghiên cứu chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, công nghệ
thông tin trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị kết nối đồng bộ các ngành
lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên lao động nâng cao giá trị gia tăng sức cạnh tranh và phát triển
bền vững của ngành có cơ chế chính sách đẩy mạnh xã hội hóa công tác nghiên cứu
khoa học công nghệ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nông
nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường phát triển thị trường Công nghệ nông nghiệp
trên cơ sở đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ. Tăng cường công tác nghiên cứu và chuyển
giao khoa học công nghệ, là biện pháp “then chốt” tạo đà phát triển cho nhiệm vụ
cơ cấu lại ngành nông nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, quy trình sản xuất
và chế biến tiên tiến (VietGAP, VietGAPH, GlobalGAP, HACCP...). Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tập trung phát
triển các sản phẩm nông nghiệp mang tính hàng hóa gắn với liên kết tiêu thụ sản
phẩm.
- Tập trung chỉ đạo sản xuất các sản
phẩm chủ lực: lúa đặc sản, rau an toàn, hoa, cây cảnh, lợn ngoại, gà lông màu,
tôm thẻ chân trắng, cá rô phi, cá vược, nhuyễn thể... bằng các giống có năng suất,
chất lượng cao theo quy trình công nghệ tiên tiến.
- Tiếp tục hiện đại hóa tàu cá, áp dụng
công nghệ thông tin, liên lạc tầm xa; hệ thống dự báo, tìm kiếm ngư trường;
trang thiết bị đánh bắt và hầm bảo quản sản phẩm tiên tiến công nghệ số, viễn
thám, sử dụng vệ tinh để quản lý nguồn lợi thủy sản và đội tàu khai thác. Triển
khai đề án chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác thủy sản. Tập trung xây dựng Hải
Phòng trở thành Trung tâm Nghề cá lớn của cả nước gắn với ngư trường Vịnh Bắc bộ.
- Xây dựng hệ sinh thái rừng nhiều tầng,
kết hợp cây phòng hộ, cây kinh tế, cây công nghiệp, cây ăn quả và lâm sản ngoài
gỗ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
(6) Phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm bảo
tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững
hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến
đổi khí hậu. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển thị trường. Đẩy mạnh
xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp về các vấn đề pháp lý trong giải quyết
tranh chấp thương mại, giảm thiểu rủi ro trong hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh hợp
tác với các tỉnh thành phố, các Viện nghiên cứu, các trường đại học trong và
ngoài nước. Nâng cao năng lực nghiên cứu và dự báo cung cầu nông sản; tổ chức
các hoạt động kết nối cung cầu, kết nối giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối;
kết nối thị trường trong nước và xuất khẩu.
(7) Tiếp tục huy động các nguồn lực
xã hội, thúc đẩy hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư để phát triển
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của
nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hội nhập quốc tế; tăng cường năng lực phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn
mới.
(8) Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực để nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý ngành từ
thành phố đến huyện, xã. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy
giúp việc các cấp để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về cơ cấu lại
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
(9) Bảo vệ môi trường sinh thái, ứng
phó với biến đổi khí hậu: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình, kế hoạch
về môi trường (xử lý rác thải nông thôn; cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất xanh, nông nghiệp hữu cơ, trồng
cây cảnh quan môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học...); tăng cường đầu tư nâng
cấp hệ thống đê điều, thủy lợi đáp ứng yêu cầu bảo vệ nguồn nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp và đời sống dân sinh. Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động
cung cấp cấp nước tưới; ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình thủy lợi lớn đa
mục tiêu; tăng cường đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ vùng khó khăn về
nguồn nước các giải pháp tiên tiến tiết kiệm nước.
(10) Đổi mới, nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn lực nhân lực của ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; ưu tiên đào tạo nhân lực
có trình độ chuyên môn cao. Đào tạo nghề cho nông nghiệp nông thôn gắn với nhu
cầu của thị trường doanh nghiệp hợp tác xã đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp hiệu lực hiệu quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí cho hoạt động cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, ngoài nguồn vốn xã hội hóa, ngân sách
nhà nước hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, hàng năm, căn
cứ theo nhiệm vụ được giao, các cơ quan tổ chức lập dự toán, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt kinh phí triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Phân công thực hiện
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo
đúng quy định. Tham mưu xây dựng Kế hoạch chi tiết hàng năm và dự toán kinh phí
thực hiện, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Tham mưu tổ chức Hội nghị
sơ kết hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chủ trì xây dựng Nghị quyết về cơ
chế chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn phục vụ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo
Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương xây dựng Bộ tiêu chí giám sát đánh giá về cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo Bộ tiêu chí giám sát về cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 tại Phụ lục II Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày
25/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách thực hiện chuyển
đổi số trong nông nghiệp, trước mắt khẩn trương hoàn thành xây dựng Đề án cơ sở
dữ liệu ngành nông nghiệp; ứng dụng công nghệ trong quản lý, giám sát nguồn gốc,
chuỗi cung ứng sản phẩm.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình tiến độ
thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực
tế, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu phân bổ vốn đầu tư công
hàng năm cho các chương trình, dự án, đề án trọng điểm phát triển nông nghiệp,
nông thôn (xây dựng nông thôn mới, tăng cường năng lực phòng chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu, hiện đại hóa đội tàu khai thác và xây dựng Hải Phòng
trở thành Trung tâm nghề cá lớn của cả nước gắn với ngư trường Vịnh Bắc bộ...).
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, quận rà soát, đánh giá đề xuất phê
duyệt, sửa đổi, hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế hợp tác; chính sách,
cơ chế hiệu quả thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho
nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
c. Sở Tài chính
Tham mưu, cân đối, ưu tiên bố trí nguồn
kinh phí thực hiện các chương trình, Đề án, kế hoạch, cơ chế chính sách phát
triển nông nghiệp và hoạt động quản lý ngành nông nghiệp.
d. Sở Công thương
- Hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp nắm bắt kịp thời, chính sách thương mại hàng
hóa về nông sản, thực phẩm của các quốc gia đối tác; hỗ trợ các doanh nghiệp
xúc tiến các hoạt động thương mại ở nước ngoài;
- Khuyến khích, có chính sách ưu tiên
các doanh nghiệp phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, thúc đẩy tiêu thụ
nông sản trên địa bàn Hải Phòng, các tỉnh thành trong nước cũng như xuất khẩu.
e. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu điều chỉnh, bổ sung cơ chế,
chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, đặc biệt
công nghệ cao, công nghệ hữu cơ nhằm phát triển nông nghiệp.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho
các sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương tham mưu xây dựng Nghị quyết về
chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư
áp dụng hoặc chuyển đổi công nghệ tiên tiến, công nghệ hữu cơ thân thiện với
môi trường.
g. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu thực hiện các giải pháp nhằm
khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn,
cơ giới hóa đồng bộ;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu
cơ, giảm phát thải, ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên
và bảo vệ môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương cùng các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát các thủ tục liên quan đến đất
đai, hướng dẫn thực hiện các thủ tục khi dồn điền, đổi thửa; thu hồi đất, cho
thuê đất, giao đất theo quy định hiện hành.
h. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung
các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với các chương
trình hành động thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất
lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản
đáp ứng nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp thành phố giai đoạn 2021-2025.
i. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ
thống truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về định hướng cơ cấu lại
ngành nông nghiệp thành phố giai đoạn 2021-2025; kết quả triển khai thực hiện kế
hoạch tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố;
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cung cấp thông tin, tài liệu về các mô hình sản xuất,
mô hình hợp tác xã nông nghiệp tốt, các điển hình tiên tiến; kết quả triển khai
thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố cho các cơ
quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở.
- Chủ động phối hợp, hướng dẫn Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi
số trong nông nghiệp.
j. Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố
Thực hiện chuyên trang, chuyên mục để
thông tin thường xuyên các mô hình sản xuất, mô hình hợp tác xã nông nghiệp tốt,
các điển hình tiên tiến để kịp thời động viên, khuyến khích học tập các mô
hình, điển hình và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước cho việc thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
k. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Hải Phòng
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng,
Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng
phục vụ nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân,
doanh nghiệp tiếp cận vốn vay và cho vay đảm bảo đúng quy định hiện hành.
l. Ủy ban nhân dân các huyện, quận
- Xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp của địa phương phù hợp với thực tiễn và kế hoạch chung của ngành
giai đoạn 2021-2025. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách của Trung ương, thành phố đã ban hành đồng thời nghiên cứu, ban
hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng
cao hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan tiếp tục xây dựng, phát triển vùng
sản xuất nông nghiệp hàng hóa; ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ thành lập, phát
triển các hình thức sản xuất tiên tiến trên địa bàn; phát hiện các mô hình sản
xuất hiệu quả để nhân rộng.
m. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động đoàn viên và nhân dân thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả;
tổ chức giám sát chính sách thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021-2025.
- Hội Nông dân thành phố phối hợp với
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các ngành chức năng tổ chức tuyên
truyền, vận động hội viên nông dân tích cực tham gia cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
xây dựng và nhân rộng các mô hình tổ hợp tác, Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
và các mô hình kinh tế nông nghiệp hộ gia đình trên địa bàn nông thôn; mạnh dạn
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất tạo giá trị cao cho
nông sản tham gia thị trường trong và ngoài thành phố.
3. Các Sở,
ban, ngành được phân công nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động
triển khai thực hiện nhiệm vụ bằng kế hoạch hoặc các giải pháp cụ thể; định kì
trước ngày 10/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND TP;
- UB MTTQVNTP;
- Các Hội đoàn thể TP;
- Các Sở: NN và PTNT, CT, TC, KHĐT, TTTT, GDĐT, LĐTBXH, TNMT, KHCN;
- NHNNHP;
- UBND các quận, huyện;
- Đài PTTH HP:
- Báo HP;
- Cổng TTĐT TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- CV: NN;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thọ
|