Kế hoạch 1969/KH-UBND năm 2022 về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030

Số hiệu 1969/KH-UBND
Ngày ban hành 04/04/2022
Ngày có hiệu lực 04/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Văn Tân
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1969/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 04 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh về ban hành chương trình phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 71/TTr-SVHTTDL ngày 10/3/2022; UBND tỉnh ban hành kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nhằm cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; tập trung các nguồn lực để xây dựng và phát triển đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ sở vật chất trong huấn luyện, đào tạo để nâng cao thành tích thể thao.

2. Xây dựng kế hoạch phải cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, huy động mọi nguồn lực của các cấp, các ngành và toàn xã hội tham gia thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, nhằm tạo động lực để phát triển phong trào thể dục thể thao, từng bước huy động các nguồn lực xã hội hóa thúc đẩy phong trào tập luyện thể dục thể thao quần chúng sâu rộng trên toàn tỉnh tạo điều kiện cho phát triển thể thao thành tích cao.

- Xây dựng đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên có phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn cao; nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, thi đấu, củng cố, mở rộng các môn thể thao thế mạnh; khai thác và phát triển các môn thể thao tiềm năng; tạo bước đột phá mới về thành tích thi đấu để đạt vị thứ cao trong các kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2022-2025

- Tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022, phấn đấu đạt thứ hạng từ 30-25/65 tỉnh, thành phố, ngành.

- Số giải tham gia thi đấu: 37 - 41 giải/năm trong hệ thống thi đấu giải khu vực, quốc gia, quốc tế; ưu tiên các giải Vô địch trẻ quốc gia, Vô địch quốc gia và giải quốc tế.

- Phấn đấu mỗi năm đạt từ 100 - 115 huy chương các loại tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế; trong đó: giải Vô địch trẻ quốc gia và giải Vô địch quốc gia đạt từ 15 huy chương Vàng trở lên.

- Phấn đấu mỗi năm có từ 45 - 50 vận động viên đạt cấp I và 20 - 25 vận động viên đạt cấp kiện tướng; từ 15 - 17 vận động viên được triệu tập các đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển quốc gia.

2.2. Giai đoạn 2026-2030

- Tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026, phấn đấu đạt thứ hạng từ 27-23/65 tỉnh, thành, ngành; Tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc XI năm 2030, phấn đấu đạt thứ hạng 20/65 tỉnh, thành, ngành.

- Số giải tham gia thi đấu: 41- 45 giải/năm, trong hệ thống thi đấu giải khu vực, quốc gia, quốc tế; ưu tiên các giải Vô địch quốc gia, Vô địch trẻ quốc gia và giải quốc tế.

- Phấn đấu mỗi năm đạt từ 115 - 125 huy chương các loại tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế; trong đó: giải Vô địch trẻ quốc gia và giải Vô địch quốc gia đạt từ 20 huy chương Vàng trở lên.

- Phấn đấu mỗi năm có từ 55 - 60 vận động viên đạt cấp I và 25 - 30 vận động viên đạt cấp kiện tướng; từ 17 - 20 vận động viên được triệu tập các đội tuyển trẻ quốc gia và đội tuyển quốc gia.

(Chỉ số cụ thể giai đoạn 2022-2025 và 2026-2030 tại Phụ lục I).

III. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2022-2025

1.1. Đào tạo vận động viên

a) Đào tạo vận động viên tập trung tuyến tỉnh: đào tạo tại Trung tâm Huấn luyện và Tổ chức thi đấu thể dục thể thao tỉnh; số môn đào tạo là 16 môn: Taekwondo, Karate, Vovinam, Võ Cổ truyền, Wushu, Điền kinh, Bắn súng, Đua thuyền, Bóng chuyền, Bowling, Kick Boxing, Bơi, Boxing, Bóng bàn, Cầu lông và Quần vợt. Số lượng từ 270 - 300 VĐV/năm; cụ thể:

- Năm 2022-2023: đào tạo 270 VĐV/năm (đội tuyển tỉnh: 68/270 VĐV/năm, đạt tỷ lệ 25%; đội tuyển trẻ: 80/270 VĐV/năm, đạt tỷ lệ 30%; đội tuyển năng khiếu: 122/270 VĐV/năm, đạt tỷ lệ 45%).

- Năm 2024-2025: đào tạo 300 VĐV/năm (đội tuyển tỉnh: 75/300 VĐV/năm, đạt tỷ lệ 25%; đội tuyển trẻ: 90/300 VĐV/năm, đạt tỷ lệ 30%; đội tuyển năng khiếu: 135/300 VĐV/năm, đạt tỷ lệ 45%).

[...]