Kế hoạch 414/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 414/KH-UBND
Ngày ban hành 31/12/2021
Ngày có hiệu lực 31/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 414/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2020/NQ-HĐND CỦA HĐND TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

Tạo bước đột phá mạnh mẽ về thể thao thành tích cao, xây dựng thể thao Thừa Thiên Huế phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu xây dựng Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Yêu cầu

Phát triển thể thao thành tích cao góp phần phát triển nhân tài, nâng cao vị thế của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và đất nước nói chung; đảm bảo mối quan hệ giữa phát triển thể thao thành tích cao với thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao thành tích cao vừa là động lực, vừa là hạt nhân góp phần phát triển thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao quần chúng và thể thao trường học là cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao.

Đảm bảo tính kế thừa từ các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển thể thao thành tích cao, có sự điều chỉnh, xử lý cho phù hợp với tình hình thực tế; Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng thực tế, điều kiện kinh tế - xã hội và các nguồn lực của tỉnh.

Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa hoạt động thể thao, thu hút mọi nguồn lực của xã hội để phát triển thể thao thành tích cao phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Các chỉ tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021 - 2025

- Tập trung tuyển chọn, đào tạo lực lượng VĐV tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể dục thể thao (TDTT) của tỉnh với số lượng từ 400 - 500 VĐV (Phụ lục I).

- Hàng năm, tham gia thi đấu từ 60 giải thể thao quốc gia và quốc tế, phấn đấu đạt từ 300 - 315 huy chương các loại, trong đó có từ 20 - 30 huy chương quốc tế.

- Đóng góp từ 15 - 20 VĐV vào các đội tuyển và tuyển trẻ quốc gia, có từ 75 - 90 vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia.

- Tham gia thi đấu tại Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022 với lực lượng từ 125 đến 130 VĐV của 16 bộ môn, phấn đấu đạt 04 - 06 huy chương Vàng.

- HLV, VĐV tham gia Đại hội thể thao Đông Nam Á (Seagames) lần thứ 31 năm 2021, tham gia thi đấu từ 02 - 03 môn phấn đấu đạt được 03 - 04 huy chương.

- HLV, VĐV tham gia Đại hội thể thao Đông Nam Á (Seagames) lần thứ 32 năm 2023, tham gia thi đấu từ 03 - 04 môn phấn đấu đạt được 04 - 05 huy chương.

- HLV, VĐV tham gia Đại hội thể thao Đông Nam Á (Seagames) lần thứ 33 năm 2025, tham gia thi đấu từ 04 - 05 môn phấn đấu đạt được 05 - 06 huy chương.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

- Duy trì hệ thống tuyển chọn, đào tạo lực lượng VĐV tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể dục thể thao của tỉnh với số lượng từ 500 đến 600 VĐV (Phụ lục I).

- Hàng năm, tham gia thi đấu và phấn đấu đạt từ 330 - 370 huy chương các loại, trong đó có từ 30 - 35 huy chương quốc tế.

- Số lượng VĐV được tuyển vào các đội tuyển quốc gia và đội tuyển trẻ quốc gia: Từ 25 - 35 VĐV.

- Số lượng VĐV đạt đẳng cấp quốc gia: Từ 100 - 120 VĐV.

- HLV, VĐV tham gia thi đấu tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026 từ 16 đến 18 môn; Đạt được 06 - 08 huy chương vàng.

- HLV, VĐV tham gia thi đấu tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ XI năm 2030 từ 20 môn phấn đấu; đạt được 08 - 10 huy chương vàng.

- HLV, VĐV tham gia thi đấu tại Đại hội thể thao Đông Nam Á (Seagames) lần thứ 34 năm 2027, lần thứ 35 năm 2029 phấn đấu đạt từ 06 đến 08 huy chương/kỳ Đại hội.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

[...]