Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị Quyết 10-NQ/TU 2012 về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến 2020

Số hiệu 19/KH-UBND
Ngày ban hành 08/02/2013
Ngày có hiệu lực 08/02/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Ngô Hòa
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 19/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 02 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-TU NGÀY 26/03/2012 CỦA TỈNH ỦY VỀ “XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ TRỞ THÀNH MỘT TRONG NHỮNG TRUNG TÂM GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO ĐA NGÀNH, ĐA LĨNH VỰC, CHẤT LƯỢNG CAO CỦA CẢ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020”

Thực hiện Kết luận số 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020; Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày 26/3/2012 của Tỉnh ủy về “Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” (gọi tắt là Nghị quyết 10), y ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:

A. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

I. MỤC TIÊU

Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước; xây dựng Đại học Huế thành Đại học quốc gia. Hệ thống mạng lưới trường học phát triển hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dạy và học hiện đại, đồng bộ; đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, tâm huyết với nghề nghiệp, có khả năng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước hình thành nền kinh tế tri thức.

II. CHỈ TIÊU

1. Giáo dục đại học, cao đẳng

a) Xây dựng Đại học Huế là Đại học quốc gia và đầu mối giao lưu, hợp tác với các tổ chức, đại học có uy tín trong khu vực và thế giới; hình thành khu đô thị đại học.

b) Hoàn thiện quy hoạch và hệ thống các đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng với các trường, khoa, viện nghiên cứu, trung tâm và các cơ sở khác trong một cơ cấu thống nhất, đồng bộ và hiện đại.

c) Có ít nhất 100 ngành đào tạo trình độ đại học, 80 - 90 chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, 30 - 35 chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ ở khối đại học; trong đó có 30 - 35 ngành đào tạo liên kết trình độ đại học và sau đại học với nước ngoài; trong đó có 10 - 15 ngành trọng điểm và 3 - 5 chương trình đào tạo đồng cấp bằng với các cơ sở đào tạo của nước ngoài; 100% cơ sở đào tạo được kiểm định chất lượng giáo dục; 2 - 3 ngành đào tạo được kiểm định chất lượng quốc tế - AUN.

d) Quy mô sinh viên, học viên đại học, cao đẳng hàng năm ở các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn là 65.000, trong đó có 70% sinh viên chính quy, 15% học viên cao học và nghiên cứu sinh;

e) Khối các trường đại học trên địa bàn có quy mô cán bộ viên chức là 4.500 người vào năm 2015, trong đó có 70% là cán bộ giảng dạy, 550 tiến sĩ, 250 giáo sư và phó giáo sư, 1.800 thạc sĩ; 50% số giảng viên là giảng viên cao cấp và giảng viên chính. Số lượng đề tài cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh tăng 40% so với năm 2012.

g) Hoàn thành khu nội trú sinh viên của các trường đại học; đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để bổ sung và hiện đại hóa cơ sở vật chất, tạo điều kiện để triển khai có hiệu quả yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học.

h) Kết nạp thêm 900 đảng viên mới đến 2015 và tiếp tục nâng tỉ lệ phát triển đảng viên trong giai đoạn 2016-2020, trong đó có 60 - 70% là sinh viên và học viên. Đảng bộ đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh; có ít nhất 90% tổ chức cơ sở Đảng và 95% Chi bộ trực thuộc đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; 98% trở lên số đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2. Đối với giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề

a) Mở rộng và tăng nhanh quy mô, mạng lưới của cơ sở đào tạo và dạy nghề cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo được cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, phục vụ cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và xuất khẩu lao động.

b) Thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo nghề trên khắp các vùng miền của tỉnh ở cả các loại hình TCCN và cơ sở dạy nghề để 80% người lao động có việc làm và người lao động đều được qua đào tạo; trong đó, 10% có trình độ cao đẳng nghề, 20% trình độ trung cấp nghề, 70% người lao động có trình độ sơ cấp nghề đến năm 2015 và đến năm 2020, 20% lao động có trình độ cao đẳng nghề, 40% trình độ trung cấp nghề, 40% người lao động có trình độ sơ cấp nghề.

c) Hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý, chuẩn hóa về cả nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và kỹ năng nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề; bổ sung đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đủ diện tích đất cho các cơ sở đào tạo nghề và các trường trung cấp chuyên nghiệp.

d) Điều chỉnh và quy hoạch danh mục nghề đào tạo cơ bản và trọng điểm của tỉnh.

e) Tỷ lệ đảng viên trong hệ thống các trường TCCN và dạy nghề đạt 25% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020; các tổ chức Đảng trong nhà trường đều được công nhận danh hiệu trong sạch, vững mạnh.

3. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông

a) Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh vào năm 2014; tỷ lệ trẻ trong các trường mầm non suy dinh dưỡng dưới 8%. Giữ vững và nâng cao chất lượng về công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phcập giáo dục trung học cơ sở (THCS), đạt chuẩn phổ cập giáo dục THPT ở những nơi có điều kiện.

b) Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp và các Đề án “Xây dựng trường THPT chuyên Quốc Học”, “Xây dựng trường THCS chất lượng cao Nguyễn Tri Phương”; phát triển các trường trọng điểm chất lượng cao ở các huyện, thị xã và thành phố Huế.

c) Tỷ lệ học sinh đỗ vào đại học 40 - 45%, tăng số lượng và chất lượng học sinh giỏi đạt giải quốc gia, có học sinh đạt giải khu vực và quốc tế.

d) Đảm bảo chỉ tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các ngành học theo Kế hoạch “Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia” của tỉnh và thực hiện mô hình trường học điện tử.

e) Xây dựng đội ngũ chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu trưởng đạt 100%, trong đó 80% đạt mức khá trở lên.

g) Tổ chức Đảng các cấp đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh; nâng tỷ lệ đảng viên trong toàn ngành lên 35% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.

[...]