Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu | 187/KH-UBND |
Ngày ban hành | 07/08/2024 |
Ngày có hiệu lực | 07/08/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Dương Xuân Huyên |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 07 tháng 8 năm 2024 |
Thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới; Công văn số 1674-CV/TU, ngày 19/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, cụ thể hóa, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 31-CT/TW và Công văn số 1674-CV/TU đến các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là ATVSLĐ), bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ và bảo vệ tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kết hợp chặt chẽ giữa chủ động phòng ngừa với phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm về ATVSLĐ. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu đối với công tác ATVSLĐ, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh con người, góp phần cho phát triển bền vững doanh nghiệp và đất nước.
2. Yêu cầu
- Các cấp, ngành, các tổ chức, doanh nghiệp cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong kế hoạch để triển khai Chỉ thị số 31-CT/TW và Công văn số 1674-CV/TU đảm bảo chất lượng, hiệu quả, thiết thực, tránh hình thức và phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường tính chủ động trong công tác ATVSLĐ, đảm bảo công tác ATVSLĐ được triển khai đồng bộ trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực; chú trọng chỉ đạo đối với các ngành nghề, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như: khai thác khoáng sản, các công trình xây dựng, điện, cơ khí, sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động...
- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành chức năng và các địa bàn, giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (SXKD) trong chỉ đạo, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác ATVSLĐ.
1. Mục tiêu chung
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; giảm ô nhiễm môi trường; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao động; nâng cao nhận thức, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, góp phần tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp và sự phát triển bền vững của tỉnh, của quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: hằng năm phấn đấu giảm tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động nghiêm trọng, tỷ lệ tai nạn lao động chết người giảm ít nhất 4%/năm.
- Mục tiêu 2: hằng năm số người lao động làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp tăng ít nhất 5%/năm.
- Mục tiêu 3: hằng năm số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.
- Mục tiêu 4: hằng năm 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
- Mục tiêu 5: trung bình mỗi năm tăng thêm 5% số người lao động không có quan hệ lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc độc hại, người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ được huấn luyện về ATVSLĐ.
- Mục tiêu 6: đến năm 2030, có trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc độc hại, làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ trong khu vực có quan hệ lao động được huấn luyện về ATVSLĐ.
- Mục tiêu 7: đến năm 2030, có trên 90% số người làm công tác ATVSLĐ tại cơ sở được huấn luyện về ATVSLĐ.
- Mục tiêu 8: đến năm 2030, có trên 90% số người làm công tác y tế tại cơ sở được huấn luyện về ATVSLĐ.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác ATVSLĐ
1.1. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ, Chỉ thị số 31-CT/TW, Công văn số 1674-CV/TU cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động và người lao động; tạo điều kiện cho người lao động, nhất là người làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động được tiếp cận thông tin về những vấn đề liên quan đến ATVSLĐ, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, chủ động phòng ngừa tai nạn, bệnh nghề nghiệp, xây dựng văn hóa an toàn lao động.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 07 tháng 8 năm 2024 |
Thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới; Công văn số 1674-CV/TU, ngày 19/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, cụ thể hóa, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 31-CT/TW và Công văn số 1674-CV/TU đến các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là ATVSLĐ), bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ và bảo vệ tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kết hợp chặt chẽ giữa chủ động phòng ngừa với phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm về ATVSLĐ. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu đối với công tác ATVSLĐ, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh con người, góp phần cho phát triển bền vững doanh nghiệp và đất nước.
2. Yêu cầu
- Các cấp, ngành, các tổ chức, doanh nghiệp cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong kế hoạch để triển khai Chỉ thị số 31-CT/TW và Công văn số 1674-CV/TU đảm bảo chất lượng, hiệu quả, thiết thực, tránh hình thức và phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường tính chủ động trong công tác ATVSLĐ, đảm bảo công tác ATVSLĐ được triển khai đồng bộ trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực; chú trọng chỉ đạo đối với các ngành nghề, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như: khai thác khoáng sản, các công trình xây dựng, điện, cơ khí, sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động...
- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành chức năng và các địa bàn, giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh (SXKD) trong chỉ đạo, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác ATVSLĐ.
1. Mục tiêu chung
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; giảm ô nhiễm môi trường; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao động; nâng cao nhận thức, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, góp phần tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp và sự phát triển bền vững của tỉnh, của quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: hằng năm phấn đấu giảm tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động nghiêm trọng, tỷ lệ tai nạn lao động chết người giảm ít nhất 4%/năm.
- Mục tiêu 2: hằng năm số người lao động làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp tăng ít nhất 5%/năm.
- Mục tiêu 3: hằng năm số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.
- Mục tiêu 4: hằng năm 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
- Mục tiêu 5: trung bình mỗi năm tăng thêm 5% số người lao động không có quan hệ lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc độc hại, người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ được huấn luyện về ATVSLĐ.
- Mục tiêu 6: đến năm 2030, có trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc độc hại, làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ trong khu vực có quan hệ lao động được huấn luyện về ATVSLĐ.
- Mục tiêu 7: đến năm 2030, có trên 90% số người làm công tác ATVSLĐ tại cơ sở được huấn luyện về ATVSLĐ.
- Mục tiêu 8: đến năm 2030, có trên 90% số người làm công tác y tế tại cơ sở được huấn luyện về ATVSLĐ.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác ATVSLĐ
1.1. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ, Chỉ thị số 31-CT/TW, Công văn số 1674-CV/TU cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động và người lao động; tạo điều kiện cho người lao động, nhất là người làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động được tiếp cận thông tin về những vấn đề liên quan đến ATVSLĐ, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, chủ động phòng ngừa tai nạn, bệnh nghề nghiệp, xây dựng văn hóa an toàn lao động.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
1.2. Đăng tải Chỉ thị số 31-CT/TW và Công văn số 1674-CV/TU lên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống Cổng thông tin điện tử, hệ thống truyền thanh cơ sở thông tin, tuyên truyền Chỉ thị số 31-CT/TW, Công văn số 1674-CV/TU, các chương trình, kế hoạch của tỉnh về công tác ATVSLĐ, thành tích của các tập thể, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác ATVSLĐ.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
2.1. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động, người lao động, chú trọng triển khai đến đối tượng người làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động. Nâng cao hiệu quả, tăng thu hút sự tham gia của doanh nghiệp, người lao động trong tổ chức hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm. Đẩy mạnh hoạt động đối thoại, thương lượng về đảm bảo ATVSLĐ và điều kiện làm việc, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động, người lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, huấn luyện về ATVSLĐ, về các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc; thực hiện chế độ, chính sách về ATVSLĐ, đóng, nộp và giải quyết các chế độ, chính sách bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thực hiện công tác ATVSLĐ, xây dựng văn hóa an toàn lao động tại địa bàn, cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, huấn luyện về các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong các lĩnh vực đặc thù (xây dựng, điện, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất nông, lâm nghiệp,..).
- Đơn vị chủ trì: các sở, ngành quản lý ATVSLĐ chuyên ngành[1].
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, huấn luyện về quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, các biện pháp sơ cấp cứu tai nạn lao động, các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các biện pháp đảm bảo vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
2.5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) và cứu hộ cứu nạn (CHCN); tổ chức tập huấn, huấn luyện về PCCC cho các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn tỉnh; kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về an toàn PCCC của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động, người lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
2.6. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho giai cấp công nhân và người lao động về công tác ATVSLĐ, vai trò của tổ chức công đoàn trong công tác ATVSLĐ, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên, hướng dẫn triển khai thực hiện Tháng Công nhân hàng năm trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
2.7. Tăng cường tổ chức thông tin, tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ
cho người lao động không có quan hệ lao động.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
3. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ
- Tham mưu UBND tỉnh rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về công tác ATVSLĐ trên cơ sở thực tiễn triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công tác ATVSLĐ, thực hiện Chương trình quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2022 - 2025 và các giai đoạn tiếp theo; kiến nghị các bộ, ban, ngành Trung ương điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về ATVSLĐ bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia, tiếp cận tiêu chuẩn thế giới. Chú trọng rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn và các tổ chức có liên quan; chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ người lao động; biện pháp phòng ngừa, ứng phó, xử lý sự cố tai nạn lao động; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ATVSLĐ.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động, người lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
4. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác ATVSLĐ
4.1. Tham mưu triển khai thực hiện phân cấp, phân quyền trong quản lý về ATVSLĐ; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, bảo đảm chính sách, pháp luật ATVSLĐ[2] được thực hiện nghiêm; thực hiện tốt Chương trình quốc gia về ATVSLĐ. Tích cực cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính theo hướng thiết thực, đơn giản, công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, người lao động. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, tiếp nhận và báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Chủ động trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm, hợp tác đào tạo chuyên sâu về công tác ATVSLĐ với các tỉnh, các bộ, ngành cấp trên; phối hợp chặt chẽ trong công tác điều tra, làm rõ các vụ việc, sự cố tai nạn lao động gây hậu quả nghiêm trọng, được dư luận quan tâm; kịp thời định hướng thông tin dư luận, không để diễn biến phức tạp tạo sự cố truyền thông, gây ảnh hưởng đến môi trường thu hút đầu tư cũng như tình hình an ninh, trật tự tại địa phương. Giám sát, quản lý chặt chẽ các dịch vụ huấn luyện ATVSLĐ, kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở SXKD thực hiện pháp luật về ATVSLĐ, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận ATVSLĐ, hội đồng ATVSLĐ, nâng cao năng lực, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
4.2. Tham mưu xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về vệ sinh lao động.
Quản lý chặt chẽ hoạt động quan trắc môi trường lao động, khám sức khoẻ định kỳ, khám và phát hiện bệnh nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng các cơ sở y tế khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động, các bộ phận y tế đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
4.3. Tăng cường kiểm tra ATVSLĐ trong các lĩnh vực đặc thù (xây dựng, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy chữa cháy,...). Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, tiếp nhận và báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm, hợp tác đào tạo chuyên sâu về công tác ATVSLĐ với các tỉnh, các bộ, ngành cấp trên.
- Đơn vị chủ trì: các sở, ngành quản lý ATVSLĐ chuyên ngành.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có chuyên môn sâu về ATVSLĐ
5.1. Rà soát, tham mưu việc bố trí, kiện toàn cán bộ tham mưu, phụ trách công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ các cấp, thanh tra lao động và người làm công tác ATVSLĐ tại cơ sở. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có chuyên môn sâu về ATVSLĐ; thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, huấn luyện, chuyển giao, cập nhật kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho cán bộ, quản lý, người làm công tác ATVSLĐ, nhất là người làm công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp, cơ sở SXKD, thanh tra lao động bao gồm cả khu vực không có quan hệ lao động.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
5.2. Rà soát, tham mưu việc bố trí, kiện toàn cán bộ tham mưu, phụ trách về vệ sinh lao động, y tế cơ sở; tổ chức tập huấn, huấn luyện nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho cán bộ y tế cơ sở thực hiện chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
5.3. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong chăm sóc sức khoẻ người lao động, bảo đảm ATVSLĐ trong tình hình mới.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
5.4. Mở rộng mạng lưới an toàn vệ sinh viên; tăng cường đào tạo, huấn luyện, chuyển giao, cập nhật kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên và công đoàn cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
6.1. Lồng ghép nội dung công tác ATVSLĐ trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, các chương trình, dự án liên quan đến lĩnh vực lao động, y tế và môi trường lao động.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố; các sở, ngành chức năng.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
6.2. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác ATVSLĐ. Khuyến khích doanh nghiệp chủ động đầu tư, bố trí nguồn lực, triển khai biện pháp phòng ngừa, tăng cường công tác tự kiểm tra, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động; người lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
6.3. Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân sách, bố trí các nguồn lực cho công tác ATVSLĐ và triển khai các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
6.4. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hướng đóng, hưởng linh hoạt, nâng mức hưởng, mức hỗ trợ phù hợp cho người thụ hưởng bảo đảm ổn định cuộc sống, mở rộng và phát triển nhanh đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện có sự hỗ trợ của Nhà nước theo quy định.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
7. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác ATVSLĐ
7.1. Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác ATVSLĐ trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh, nhất là sự phối hợp giữa các ngành lao động, y tế, môi trường với địa phương và doanh nghiệp, cơ sở SXKD. Kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác đảm bảo ATVSLĐ, nhân rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả. Xử lý nghiêm minh và kịp thời các hành vi vi phạm về ATVSLĐ. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện công tác ATVSLĐ; kịp thời phát hiện, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công tác ATVSLĐ trên địa bàn.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
7.2. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát thực hiện công tác ATVSLĐ, xây dựng văn hóa ATVSLĐ.
- Đơn vị chủ trì: đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên hàng năm.
(Có Phụ lục phân công trách nhiệm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chi tiết kèm theo).
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, kế hoạch, đề án khác có liên quan.
2. Nguồn xã hội hoá, nguồn kinh phí ATVSLĐ của các doanh nghiệp và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp, cơ sở SXKD trên địa bàn tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chỉ thị số 31-CT/TW, Công văn số 1674-CV/TU và Kế hoạch này. Triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Kế hoạch, kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề mới phát sinh, vượt thẩm quyền. Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị như sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện theo quy định; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Chủ trì tham mưu thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại Phụ lục kèm theo và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện công tác ATVSLĐ theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Các Sở, ngành chức năng (Y tế; Xây dựng; Công Thương; Giao thông vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh…)
- Chủ trì tham mưu thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công; phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; tham mưu giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý.
- Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chung, nhiệm vụ theo chức năng quản lý chuyên ngành, phải xây dựng và tổ chức kế hoạch triển khai thực hiện trong phạm vi toàn ngành, đặc biệt chú ý đối với doanh nghiệp, cơ sở lao động có nguy cơ cao xảy ra mất an toàn lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn: phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, huấn luyện, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, ATVSLĐ cho người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở SXKD thuộc khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Sở Tài chính cân đối và bố trí kế hoạch kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung đảm bảo mục tiêu theo kế hoạch.
5. Sở Tài chính: căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ATVSLĐ, lực lượng thanh tra lao động đáp ứng yêu cầu quản lý về công tác ATVSLĐ trong thời kỳ mới.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện công tác ATVSLĐ theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Các sở, ban, ngành khác và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan đến công tác ATVSLĐ. Định kỳ, đột xuất, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo quy định.
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, các Hội thành viên, hội viên, doanh nghiệp, cơ sở SXKD, người sử dụng lao động nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác ATVSLĐ; quan tâm đầu tư cho công tác ATVSLĐ; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động và người dân về công tác ATVSLĐ; hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã, các chủ sử dụng lao động và các hộ sản xuất kinh doanh trong các làng nghề; biểu dương, nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong công tác ATVSLĐ.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: chủ trì tham mưu thực hiện các nhiệm vụ đã nêu tại Phụ biểu kèm theo; phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: tăng cường hiệu quả hoạt động công tác giám sát, phản biện về các vấn đề liên quan công tác ATVSLĐ trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, cơ sở SXKD trong công tác tuyên truyền, thống nhất nhận thức và hành động thực hiện mục tiêu trong Kế hoạch; chỉ đạo các tổ chức trực thuộc thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đề ra; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tại cơ sở.
- Căn cứ Chỉ thị số 31-CT/TW và Công văn số 1674-CV/TU, các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, tổ chức quán triệt tuyên truyền, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý. Huy động nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch đề ra. Phân công lãnh đạo phụ trách và đơn vị tham mưu để tổ chức thực hiện. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh để tổ chức triển khai đạt hiệu quả. Tổng hợp báo cáo và tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể Nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác ATVSLĐ, tăng cường tuyên truyền cho người lao động khu vực không có quan hệ lao động.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về pháp luật lao động, ATVSLĐ đối với các doanh nghiệp, cơ sở SXKD trên địa bàn thuộc quyền quản lý; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, đảm bảo ATVSLĐ và an ninh, trật tự xã hội.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh trong thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, phòng chống cháy nổ.
11. Các doanh nghiệp, cơ sở SXKD
- Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về ATVSLĐ, Luật PCCC; thường xuyên cải thiện điều kiện làm việc nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu các nguy cơ mất ATVSLĐ, nguy cơ cháy nổ, các yếu tố nguy hiểm, có hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động; xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc, góp phần quan trọng trong việc phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho người lao động, các chế độ bồi thường, trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương triển khai thực hiện các mục tiêu tại Kế hoạch.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác ATVSLĐ; tình hình tai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người lao động nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị chủ động giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
[1] - Sở Xây dựng: quản lý an toàn trong hoạt động xây dựng trên địa bàn, trong xây dựng công trình dân dụng, khu đô thị, nhà ở; xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng, xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị).
- Sở Giao thông vận tải: quản lý an toàn giao thông và xây dựng công trình giao thông.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: quản lý an toàn trong sản xuất nông, lâm nghiệp, an toàn trong xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Sở Công Thương: quản lý ATVSLĐ trong sử dụng điện, hóa chất, xăng dầu, khí hóa lỏng, vật liệu nổ công nghiệp; xây dựng công trình công nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ: quản lý an toàn trong hoạt động phóng xạ.
- Sở Thông tin và Truyền thông: quản lý ATVSLĐ đối với công trình viễn thông, mạng lưới viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin; ATVSLĐ trong sử dụng máy, thiết bị phát thanh, truyền hình, viễn thông, thu phát sóng vô tuyến điện.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: quản lý ATVSLĐ đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí, đạn dược; an toàn trong xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.
[2] Quy định về định kỳ đánh giá tác động môi trường, nhất là đối với các dự án đầu tư khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, xây lắp, nơi có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc; thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bệnh nghề nghiệp. Thực hiện nghiêm việc khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố gây mất ATVSLĐ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thường xuyên quan tâm về ATVSLĐ đối với các nhóm lao động nữ, chưa thành niên, người khuyết tật, người cao tuổi, giúp việc gia đình, người học nghề, tập nghề, thử việc và lao động được cho thuê lại, lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện tốt chính sách khám sức khoẻ định kỳ, giám định, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, điều trị, tiền lương, chi phí y tế, trợ cấp, bồi thường, bảo hiểm và các chính sách khác theo quy định cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.