ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 194/KH-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 17
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN “PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH, SINH VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
Thực hiện Quyết định số 1977/QĐ-BGDĐT ngày
07/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) phê duyệt Dự án “Phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”, UBND thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao năng lực phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật của các đơn vị, trường học góp phần xây dựng môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
2. Cung cấp kiến thức, kĩ năng về công tác phòng ngừa
tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm chấp
hành pháp luật của các thành viên trong nhà trường.
3. Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành chức năng
trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà
trường.
4. Tạo chuyển biến mang tính đột phá về công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, học viên, sinh viên.
II. MỤC TIÊU
1. 100% nhà trường kiện toàn, thành lập và duy trì
hoạt động hiệu quả của Ban chỉ đạo “Phòng, chống tội phạm”; xây dựng kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật gắn với
nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên của nhà trường trong từng năm học; thiết lập
các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải
quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật trong nhà trường.
2. 100% nhà trường tổ chức kí cam kết giữa Nhà trường
- Gia đình - Xã hội về nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật.
3. 100% nhà trường xây dựng, duy trì ít nhất 01 mô
hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
4. Phấn đấu 100% nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn
về an ninh, trật tự”.
5. Phấn đấu hằng năm không có số vụ, số người phạm tội,
vi phạm pháp luật liên quan đến học sinh, học viên, sinh viên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo
a) Sở GDĐT, phòng GDĐT các quận, huyện, nhà trường
kiện toàn Ban Chỉ đạo “Phòng chống tội phạm” để chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lí;
b) Quý I hằng năm, lãnh đạo nhà trường tham mưu với
tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành nghị quyết chuyên đề riêng về
bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng
năm;
c) Nhà trường ban hành kế hoạch phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng kí
phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;
d) Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những
thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên
quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong
nhà trường;
đ) Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn
thể xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên trong
nhà trường.
2. Tổ chức tuyên truyền về
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật
a) Tuyên truyền các quy định của pháp luật về
phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật
tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học
sinh, học viên, sinh viên; tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi
phạm pháp luật phổ biến; những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự
tác động, lôi kéo đối với học sinh, học viên, sinh viên; kĩ năng phòng ngừa tội
phạm, vi phạm pháp luật;
b) Quán triệt trách nhiệm của các thành viên trong
nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và
hành vi vi phạm pháp luật;
c) Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền
phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt
động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động của
Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, Đội TNTP Hồ Chí Minh;
d) Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động
văn nghệ, giao lưu; các cuộc thi tìm hiểu dưới dạng bài viết hoặc sân khấu hóa,
vẽ tranh, áp phích, sáng tác, biểu diễn tiểu phẩm về đề tài phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học;
đ) Triển khai tài liệu truyền thông dành cho thành
viên trong nhà trường và gia đình học sinh, học viên, sinh viên về phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, học viên, sinh viên; xây dựng
tin, bài tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình
về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của học sinh,
học viên, sinh viên đăng tải trên trang tin điện tử, cổng thông tin điện tử của
nhà trường và mạng xã hội;
e) Tổ chức cho học sinh, học viên, sinh viên tham
gia mô hình, sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật của nhà trường.
3. Tích hợp nội dung giáo dục
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình và hoạt
động giáo dục trong nhà trường
a) Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn học
phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo;
b) Triển khai chương trình, tài liệu giáo dục phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải
nghiệm, hoạt động ngoại khóa dành cho học sinh, học viên, sinh viên.
4. Nâng cao năng lực của các
thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật
a) Triển khai tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
hằng năm cho cán bộ quản lí, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật cho học sinh, học viên, sinh viên;
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật
tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên
tình nguyện.
5. Phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và các cơ quan ban, ngành của địa phương trong công tác quản lí, phòng
ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật
a) Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình
học sinh, học viên, sinh viên trong công tác quản lí, giáo dục không để người học
phạm tội, vi phạm pháp luật và đặc biệt quan tâm đối với học sinh, học viên,
sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt;
b) Tổ chức kí cam kết giữa Nhà trường - Ban đại diện
cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông; kí cam giữa
Nhà trường - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về thực
hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở
giáo dục đại học;
c) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp
giữa Bộ Công an và Bộ GDĐT hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp
luật khác trong ngành giáo dục. Phối hợp với ngành Công an thực hiện phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và nhân rộng mô hình liên kết giữa nhà trường
với Công an địa phương;
d) Phối hợp với Công an địa phương triển khai tổ chức
các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường có đủ điều kiện nhằm
phát huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các
mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ trong nhà trường. Tổ chức tổng kết, rút
kinh nghiệm để nhân rộng mô hình hoạt động hiệu quả trong nhà trường;
đ) Các đơn vị, trường học xây dựng văn bản phối hợp
với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và ban đại diện
cha mẹ học sinh, học viên trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật cho học sinh, học viên, sinh viên.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lí người học nhằm nâng cao công tác phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
a) Khai thác, sử dụng một số ứng dụng, mạng xã hội
phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho
học sinh, học viên, sinh viên;
b) Xây dựng, triển khai cơ sở dữ liệu quản lí thông
tin học sinh, học viên, sinh viên phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm,
vi phạm pháp luật liên quan đến học sinh, học viên, sinh viên.
7. Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế,
quy định về quản lí học sinh, học viên, sinh viên, phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện GDĐT;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với nhà trường
và học sinh, học viên, sinh viên. Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định
kì, đột xuất giữa nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với
phòng GDĐT, Sở GDĐT;
c) Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
(Các hoạt động cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp và phân công thực hiện tại Phụ lục kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực, tham mưu UBND thành phố
chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Quyết định số
1977/QĐ-BGDĐT; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, đoàn thể,
UBND các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch
này;
b) Làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan của
các sở, ban, ngành trong việc tham mưu chỉ đạo theo ngành dọc triển khai thực
hiện Quyết định số 1977/QĐ-BGDĐT;
c) Triển khai thực hiện tài liệu về giáo dục phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, học viên, sinh
viên;
d) Hằng năm phối hợp với Công an thành phố tổ chức
tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật cho đội ngũ giáo viên cốt cán;
đ) Tiếp nhận thông tin, tổng hợp, tổ chức sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND thành phố, Bộ GDĐT.
2. Công an thành phố, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Thành Đoàn Đà Nẵng
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối
hợp với Sở GDĐT trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Tại thời điểm xây dựng dự toán, trên cơ sở đề nghị
của các đơn vị, căn cứ các định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và khả năng cân
đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố
phê duyệt kinh phí, bố trí cho các đơn vị thực hiện các hoạt động của Kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành có liên
quan.
4. UBND các quận, huyện
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Dự án
“Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030” trong ngành giáo dục của địa phương;
b) Chỉ đạo các phòng, ban, ngành liên quan và phường,
xã phối hợp với phòng GDĐT, các trường học trong việc triển khai thực hiện Dự
án;
c) Tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Dự án, báo
cáo UBND thành phố (qua Sở GDĐT) để tổng hợp, báo cáo Bộ GDĐT.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị và địa phương chủ động cân đối, lồng ghép trong kinh phí hoạt động
các chương trình, dự án, kế hoạch hàng năm đã được giao trong dự toán của các
ngành, địa phương và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định để thực
hiện nhằm sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm kinh phí và đảm bảo thiết thực đối với
hoạt động của đơn vị; đồng thời chịu trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí đảm
bảo theo đúng quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án
“Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn thành phố, UBND thành phố
yêu cầu các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và UBND các quận, huyện xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- VPUBND: CVP, các PCVP, các phòng: KGVX, TH, NC, KT, KSTT;
- Lưu: VT, SGDĐT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN “PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG
VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HỌC SINH, HỌC VIÊN, SINH VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2023 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
TT
|
Hoạt động
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Tổ chức chỉ đạo
|
1
|
Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tội
phạm
|
Sở GDĐT
|
Các sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể
|
2023
|
2
|
Chi bộ (Đảng bộ) nhà trường ban hành nghị quyết
chuyên đề riêng về bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong Nghị quyết
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hằng năm
|
Nhà trường
|
Các tổ chức đoàn
thể
|
Quý I hằng năm
|
3
|
Nhà trường ban hành kế hoạch phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng
kí phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”
|
Nhà trường
|
Các tổ chức đoàn
thể và cơ quan, chính quyền địa phương
|
Quý I hằng năm
|
4
|
Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những thông
tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên
quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong
nhà trường
|
Nhà trường
|
Các tổ chức đoàn
thể và cơ quan, chính quyền địa phương
|
2023
|
5
|
Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể
xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên
trong nhà trường.
|
Nhà trường
|
Các tổ chức đoàn
thể và cơ quan, chính quyền địa phương
|
Hằng năm
|
II
|
Tổ chức tuyên truyền về
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật cho học sinh, học
viên, sinh viên
|
1
|
Tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng,
chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự
nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học;
tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến;
những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với
học sinh, học viên, sinh viên
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Công an thành phố,
Sở LĐTBXH, hệ thống Đoàn, Hội, Đội, gia đình người học và các tổ chức đoàn thể
|
2023-2025
|
2
|
Quán triệt trách nhiệm của các thành viên trong
nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và
hành vi vi phạm pháp luật
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2023-2025
|
3
|
Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền
phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và
hoạt động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động
của Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Đội TNTP Hồ Chí Minh
|
Nhà trường
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2023-2025
|
4
|
Triển khai tài liệu truyền thông dành cho thành
viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật cho người học; xây dựng tin, bài tuyên truyền về các
gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải trên trang tin
điện tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường và mạng xã hội
|
Sở GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2023-2025
|
5
|
Tổ chức cho học sinh, học viên, sinh viên tham
gia mô hình, sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật của nhà trường
|
Nhà trường
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể, gia đình người học
|
2023-2025
|
III
|
Tích hợp nội dung giáo
dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình và
hoạt động giáo dục trong nhà trường
|
1
|
Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn
học phù hợp với từng cấp học
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2023-2025
|
2
|
Triển khai chương trình, tài liệu giáo dục phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải
nghiệm, hoạt động ngoại khóa dành cho học sinh, học viên, sinh viên
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2023-2025
|
IV
|
Nâng cao năng lực của
các thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật
|
1
|
Lựa chọn tài liệu và tổ chức tập huấn hằng năm
cho cán bộ quản lí, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Công an thành phố,
các ngành có liên quan
|
2023-2025
|
2
|
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật
tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên
tình nguyện
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Công an thành phố,
Công an quận, huyện
|
2023-2025
|
V
|
Phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và các cơ quan ban, ngành của địa phương trong công tác quản lí,
phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật
|
1
|
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình
người học trong công tác quản lí, giáo dục người học không phạm tội, vi phạm
pháp luật, đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt
|
Nhà trường
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể, gia đình người học
|
2023-2025
|
2
|
Tổ chức kí cam giữa Nhà trường - Ban đại diện cha
mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông; tổ chức kí cam
giữa Nhà trường - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về
thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở
các cơ sở giáo dục đại học.
|
Nhà trường
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể, gia đình người học
|
Hằng năm
|
3
|
Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp
giữa Bộ Công an và Bộ GDĐT hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm
pháp luật khác trong ngành Giáo dục. Phối hợp với ngành Công an thực hiện
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và nhân rộng mô hình liên kết giữa
nhà trường với công an địa phương
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2023-2025
|
4
|
Phối hợp với công an địa phương tổ chức các mô hình
Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường có đủ điều kiện nhằm phát huy
tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng ngừa tội phạm và phòng,
chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô
hình tổ chức tự quản, tự phòng, tự bảo vệ từ gia đình, cộng đồng dân cư và
nhà trường. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình Câu lạc bộ
hoạt động hiệu quả trong nhà trường
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể, gia đình người học
|
2023-2025
|
5
|
Các đơn vị, trường học xây dựng quy chế phối hợp
với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và ban đại diện
cha mẹ học sinh trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể, gia đình người học
|
2023-2025
|
VI
|
Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao công tác phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
|
1
|
Khai thác, sử dụng các ứng dụng, mạng xã hội phù
hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2023-2025
|
2
|
Triển khai cơ sở dữ liệu quản lí thông tin người
học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm pháp luật liên
quan đến người học
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2024-2025
|
VII
|
Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lí người học, phòng ngừa tội phạm và tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
|
1
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế,
quy định về quản lí người học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo
|
Công an thành phố,
Sở GDĐT, Sở LĐTBXH
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2023-2025
|
2
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với nhà trường
và người học
|
Sở GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2023-2025
|
3
|
Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kì,
đột xuất giữa nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với
các cơ quan quản lí giáo dục các cấp
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2023-2024
|
4
|
Tổ chức Hội nghị đánh giá, sơ kết công tác triển
khai thực hiện Dự án
|
Sở GDĐT, phòng
GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2024
|
5
|
Báo cáo tổng kết công tác triển khai thực hiện Dự
án đến năm 2025 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2026-2030
|
Ban chỉ đạo phòng,
chống tội phạm của Sở GDĐT
|
Các ngành, tổ chức
đoàn thể
|
2025
|