Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 183-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu | 177/KH-UBND |
Ngày ban hành | 30/09/2024 |
Ngày có hiệu lực | 30/09/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Nguyễn Cao Sơn |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 30 tháng 9 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 709/QĐ-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Quyết định số 709/QĐ-TTg); Kế hoạch số 183-KH/TU ngày 18/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 69-KL/TW (Kế hoạch số 183- KH/TU), theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch số 183- KH/TU, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của khoa học và công nghệ (KHCN), xác định phát triển KHCN là nhiệm vụ trọng tâm, là nội dung quan trọng đối với sự phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
2. Bám sát mục đích, yêu cầu, mục tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch số 183-KH/TU; tổ chức thực hiện nghiêm, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này để phát triển KHCN phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý; xác định phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển kinh tế - xã hội, gắn với phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, địa phương, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Báo Ninh Bình tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Kết luận số 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển KHCN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Quyết định số 709/QĐ-TTg và Kế hoạch số 183-KH/TU.
a) Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với các kế hoạch của tỉnh thực hiện các Nghị quyết có liên quan như: Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 29- NQ/TW); Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển đất nước trong tình hình mới (Nghị quyết số 36-NQ/TW); Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 45-NQ/TW); Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của UBND tỉnh ban hành Định hướng Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2040 (Quyết định số 504/QĐ-UBND) và các nghị quyết, chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, cụ thể hoá nghị quyết, chủ trương của Đảng, các quy định của pháp luật vào điều kiện thực tiễn của tỉnh, đảm bảo đồng bộ với các quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất lao động, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực của tỉnh, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước được giao; có cơ chế thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh ứng dụng KHCN tiên tiến, hiện đại, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới; gắn nhiệm vụ phát triển KHCN với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 45-NQ/TW, Kế hoạch số 183-KH/TU, Quyết định số 504/QĐ-UBND và các nghị quyết, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tham mưu cụ thể hoá các chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng phù hợp với điều kiện của tỉnh, tạo sự đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trong tổ chức thực hiện; các quy định, hướng dẫn về xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào điều kiện thực tiễn của tỉnh, bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước kết hợp với nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động phát minh, sáng chế, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển thị trường khoa học, công nghệ.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong nghiên cứu, phát triển sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, giá trị cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị; hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Chủ động, tích cực ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế số; nghiên cứu hình thành trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của tỉnh; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
- Phối hợp với Sở Tài chính tiếp tục rà soát các quy định về quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí để đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ KHCN theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi có hướng dẫn của trung ương.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan rà soát các quy định của trung ương về quản lý và sử dụng tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện ở địa phương, nhằm thúc đẩy nhanh việc đưa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan tăng cường cải cách hành chính, phân cấp, phân quyền, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý được giao, có trách nhiệm quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ; tạo môi trường thuận lợi để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, nhất là chuyên gia, nhà khoa học giỏi, đội ngũ trí thức trẻ được đào tạo trong và ngoài nước; xây dựng và phát triển cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức KHCN công lập.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan:
- Tiếp tục rà soát, tham mưu triển khai cơ chế, chính sách của trung ương để đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực ứng dụng KHCN, phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; phát triển hạ tầng thông tin và thống kê về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tiếp cận trình độ các nước trong khu vực.
- Tiếp tục sắp xếp, đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các tổ chức KHCN công lập nhằm thu hút, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất và triển khai cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi để phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; chú trọng chính sách đặc thù, vượt trội đối với chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học giỏi, nhân tài; thu hút, tạo nguồn cán bộ khoa học và công nghệ từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; hỗ trợ việc phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ, có tiềm năng.