Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW, Kế hoạch 423-KH/TU "về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 184/KH-UBND
Ngày ban hành 12/08/2024
Ngày có hiệu lực 12/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Thị Hạnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 184/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 12 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 28-CT/TW NGÀY 25/12/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, KẾ HOẠCH SỐ 423-KH/TU NGÀY 12/6/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY “VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; Kế hoạch số 423-KH/TU ngày 12/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW ngày 25/11/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại công văn số 2200/LĐTBXH-TE&BĐG ngày 26/7/2024 và ý kiến đồng ý của các Thành viên UBND tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 2846/VPUBND-VHXH ngày 02/8/2024 của Văn phòng UBND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW và Kế hoạch số 423-KH/TU trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 423-KH/TU ngày 12/6/2024 của Tỉnh ủy nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm, hành động trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chỉ thị số 28-CT/TW và Kế hoạch số 423-KH/TU phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh đảm bảo cho trẻ em được chăm sóc, giáo dục, bảo vệ và phát triển toàn diện, góp phần quan trọng trong việc chuẩn bị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để tạo sức mạnh tổng hợp nâng cao hiệu quả việc kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn thương tích, nhất là tai nạn đuối nước nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện cho sự phát triển toàn diện trẻ em.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai Chỉ thị, Kế hoạch số 423-KH/TU của Tỉnh ủy phải được thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm thực hiện của các sở, ngành, địa phương; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân gắn với thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị.

- Bảo đảm thực hiện đầy đủ các của quyền trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh cho trẻ em; tạo điều kiện cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc tốt, giúp trẻ em phát triển toàn diện. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, triển khai đồng bộ, có hiệu quả Chỉ thị số 28-CT/TW nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và toàn xã hội về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW và các văn bản liên quan đến trẻ em.

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế của ngành, địa phương, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, liên tục đồng thời là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật, các kế hoạch về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh; bố trí nguồn lực đảm bảo thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em theo quy định.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quản lý nhà nước, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách, pháp luật về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; các mục tiêu về công tác trẻ em được ưu tiên lồng ghép trong kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với quá trình xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành một tỉnh tiêu biểu của cả nước về mọi mặt, là tỉnh kiểu mẫu, giàu đẹp, văn minh, hiện đại, góp phần phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em gắn với việc đánh giá mức độ hành thành nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, đơn vị.

2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em

- Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em không may bị mất nguồn nuôi dưỡng,... Đưa mục tiêu vì trẻ em vào các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, giai đoạn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội, nêu cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho trẻ em. Phối hợp chặt chẽ trong quản lý, giáo dục trẻ em về ý thức phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước, truyền truyền vận động gia đình thường xuyên quan tâm giám sát con em mình, chủ động đưa trẻ đi học bơi, học kỹ năng an toàn trong môi trường nước. Xây dựng và thực hiện các tiêu chí gia đình, nhà trường, xã hội an toàn, lành mạnh, thân thiện, bảo đảm cho trẻ em được ưu tiên phát triển về thể chất, tinh thần, nhân cách, tài năng, trí tuệ. Tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi. Củng cố, phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, chú trọng phòng, chống xâm hại, tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt phòng, chống tai nạn đuối nước, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh.

- Phát triển các sản phẩm văn hóa, văn học - nghệ thuật, giáo dục lành mạnh, phù hợp, có chất lượng dành cho trẻ em. Đẩy mạnh bảo vệ trẻ em trước thông tin không có lợi trên không gian mạng và xã hội, những vấn đề ảnh hưởng đến phát triển toàn diện, phát triển hệ thống tư pháp thân thiện và bảo vệ trẻ em; tạo điều kiện cho trẻ em được tham gia vào các vấn đề có liên quan trong gia đình, nhà trường, tổ chức của trẻ em.

- Bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nước, phân bổ nguồn lực hợp lý trong thực hiện chính sách đối với trẻ em; Bố trí ngân sách để đảm bảo thực hiện quả nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch và các Chương trình, Kế hoạch, Đề án về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, nâng cao cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho trẻ em phù hợp với giai đoạn mới. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, công trình phúc lợi, điểm vui chơi giải trí cho trẻ em; cung cấp dịch vụ xã hội, y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em, nhất là ở địa bàn kinh tế - xã hội còn khó khăn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo; tạo điều kiện để mọi trẻ em được phát triển toàn diện, được thụ hưởng các lợi ích tốt nhất từ thành quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường việc xã hội hóa, vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bể bơi, hồ bơi tại các xã, phường, thị trấn; có chế độ ưu tiên, miễn, giảm tiền thuê bể bơi, tiền học phí cho trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em, học sinh được học bơi và tập luyện bơi.

3. Tăng cường quản lý nhà nước tạo sự đồng thuận trong thực hiện chính sách, pháp luật về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tạo sự đồng bộ trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước dành cho trẻ em, chú trọng các chính sách nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch, tạo sự đồng bộ, phát triển liên tục từ những năm đầu đời đến khi trưởng thành của trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thường xuyên rà soát các đối tượng để đảm bảo trẻ em được hưởng đầy đủ các chính sách xã hội kịp thời, công khai, minh bạch, không để trẻ em bị bỏ lại phía sau. Tăng cường phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, đơn vị làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, để trẻ em luôn nhận được sự chăm sóc, yêu thương và bảo vệ của gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu trong các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các Chương trình quốc gia về trẻ em trên địa bàn tỉnh gồm[1]: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021- 2030, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030, Chương trình can thiệp để giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030, Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ mồ côi giai đoạn 2023-2030 và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan đến trẻ em.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác trẻ em; quản lý chặt chẽ các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo trợ, các hoạt động xã hội, từ thiện và các hoạt động khác liên quan đến trẻ em. Chủ động ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác.

- Thường xuyên rà soát, cảnh báo kịp thời và yêu cầu thực hiện nghiêm các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn tại các khu vực thường xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước, tai nạn thương tích đối với trẻ em, học sinh, đồng thời có biện pháp chủ động phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn, bảo đảm an toàn cho trẻ em, học sinh từ xa, từ sớm, nhất là tại gia đình, cộng đồng, trường học, các bãi tắm, bể bơi, ao, hồ, sông, suối, các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng, trung tâm thương mại, chợ và các địa điểm, công trình công cộng có trẻ em, học sinh tham gia hoạt động (làm rào chắn, biển cảnh báo...). Bổ sung biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn tại 100% địa điểm có nguy cơ xảy ra tai nạn, thương tích nhất là đuối nước trẻ em trên địa bàn, kiên quyết không để tồn tại các bãi tắm tự phát tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn. Tổ chức các hoạt động dành cho trẻ em gồm: Tháng hành động vì trẻ em, Ngày quốc tế thiếu nhi, Ngày vì chất dinh dưỡng, Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, Ngày gia đình Việt Nam, Diễn đàn trẻ em các cấp...

- Tăng cường công tác rà soát, thu thập, quản lý tốt tình hình trẻ em trên địa bàn nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt làm cơ sở cho việc tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em nói chung, thực hiện can thiệp, hỗ trợ kịp thời cho trẻ em theo quy định. Thực hiện việc chuẩn hóa, làm sạch, cập nhật dữ liệu trẻ em vào phần mềm quản lý trẻ em của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; triển khai, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về trẻ em liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành.

[...]