Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2021 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2021-2022 của thành phố Hải Phòng

Số hiệu 182/KH-UBND
Ngày ban hành 02/08/2021
Ngày có hiệu lực 02/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Lê Anh Quân
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 182/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 02 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) NĂM 2021-2022 CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Theo kết quả điều tra PCI 2020 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID), thành phố Hải Phòng xếp vị trí thứ 7/63 tỉnh, thành phố, xếp vị trí thứ 2/11 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng, đạt 69,27 điểm, tăng 0,54 điểm và tăng 03 bậc so với năm 2019. Đây là lần thứ ba, thành phố Hải Phòng nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt.

Trong 10 chỉ số thành phần, thành phố có 06 chỉ số tăng điểm: Gia nhập thị trường: + 0,20; Chi phí thời gian: + 1,8; Chi phí không chính thức: + 0,52; Cạnh tranh bình đẳng: + 0,38; Tính năng động của chính quyền địa phương: + 0,84; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự: + 0,62; tuy nhiên thành phố có 04 chỉ số giảm điểm: Tiếp cận đất đai: - 0,72; Tính minh bạch: - 0,4; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: - 0,17; Đào tạo lao động: - 0,13.

Theo Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày 29/7/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố, thành phố đã đạt được kế hoạch đề ra về tổng điểm số và vị trí xếp hạng PCI; đã khắc phục và tăng điểm được 02 chỉ số giảm điểm của năm 2019 là 02 chỉ số gia nhập thị trường và chỉ số chi phí thời gian. Sau 03 năm liên tiếp giảm điểm, chỉ số gia nhập thị trường đã tăng điểm trở lại. Trong 10 chỉ số thành phần, có 07/10 chỉ số đạt kế hoạch về điểm, chiếm 70% (tính minh bạch, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, cạnh tranh bình đẳng, tính năng động của chính quyền thành phố, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý và an ninh trật tự) và 06/10 chỉ số đạt kế hoạch về xếp hạng, chiếm 60% (tính minh bạch, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, tính năng động của chính quyền thành phố, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, thiết chế pháp lý và an ninh trật tự). Trong số 128 chỉ tiêu thành phần, có 72/128 đạt kế hoạch về điểm, chiếm 56,25%.

Bên cạnh kết quả đạt được, thành phố có 04 chỉ số bị giảm điểm so với năm 2019. Chỉ số đào tạo lao động năm 2020 không giữ được vị trí quán quân mà giảm 01 bậc. 03 chỉ tiêu trong chỉ số Chi phí thời gian là cán bộ công chức thân thiện; doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục; thủ tục giấy tờ đơn giản đã có cải thiện đáng kể về điểm nhưng vẫn xếp hạng ở vị trí rất thấp so với các địa phương khác. Chỉ tiêu cán bộ công chức thân thiện xếp hạng 61/63 tỉnh, thành phố, giảm 01 bậc so với năm 2019 (năm 2018 đứng cuối bảng xếp hạng, năm 2019 đúng 60/63 tỉnh, thành phố). Chỉ tiêu doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục xếp hạng 58/63 tỉnh, thành phố, tăng 04 bậc so với năm 2019 (năm 2018 đứng cuối bảng xếp hạng, năm 2019 đúng 62/63 tỉnh, thành phố). Chỉ tiêu thủ tục giấy tờ đơn giản xếp hạng 62/63 tỉnh, thành phố, giảm 04 bậc so với năm 2019 (năm 2018 đứng 56/63 tỉnh, thành phố, năm 2019 đứng 58/63 tỉnh, thành phố). Trong 10 chỉ số thành phần, có 03/10 chỉ số đạt không kế hoạch về điểm chiếm 30% (gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp) và 04/10 chỉ số không đạt kế hoạch về xếp hạng, chiếm 40% (gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, cạnh tranh bình đẳng, đào tạo lao động). Trong số 128 chỉ tiêu thành phần, có 56/128 không đạt kế hoạch về điểm, chiếm 43,75%.

Để khắc phục và mạnh mẽ tạo nhiều chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh và xếp hạng của chỉ số PCI, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2021 - 2022 của thành phố Hải Phòng với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Giữ vững vị trí xếp hạng PCI của thành phố Hải Phòng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt; điểm số PCI đạt từ 70 điểm trở lên.

2. Tập trung cải thiện mạnh vào 03 chỉ số thành phần có trọng số lớn trong chỉ số PCI nhưng bị giảm điểm trong năm 2020, bao gồm: chỉ số Tính minh bạch (20%), chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (20%), chỉ số Đào tạo lao động (20%).

3. Mục tiêu phấn đấu 10 chỉ số thành phần trong năm 2021 đạt mức như sau:

- Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường đạt từ 7,5 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 35 trở lên.

- Chỉ số Tiếp cận đất đai đạt từ 7 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 40 trở lên.

- Chỉ số Tính minh bạch đạt từ 6,5 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 26 trở lên.

- Chỉ số Chi phí thời gian đạt từ 7,5 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 40 trở lên.

- Chỉ số Chi phí không chính thức đạt từ 7 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 30 trở lên.

- Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đạt từ 6,9 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 9 trở lên.

- Chỉ số Tính năng động đạt từ 7 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 14 trở lên.

- Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp đạt từ 7 điểm trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 14 trở lên.

- Chỉ số Đào tạo lao động đạt từ 8,3 điểm trở lên, xếp vị trí thứ 1.

- Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự đạt từ 7,3 đim trở lên, xếp thứ hạng từ vị trí 13 trở lên.

4. Cải thiện mạnh mẽ điểm số đối với 03 chỉ tiêu trong chsố Chi phí thời gian: (1) cán bộ công chức thân thiện, (2) doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục, (3) thủ tục giấy tờ đơn giản, năm 2021 tăng vị trí xếp hạng lên từ 5-10 bậc.

5. Hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên khi thực hiện thủ tục hành chính.

II. YÊU CẦU

1. Chính quyền minh bạch, cán bộ công chức tận tâm, trách nhiệm với khát vọng đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm theo tinh thần “đổi mới - sáng tạo - minh bạch - công tâm - đồng hành cùng doanh nghiệp”.

2. Đội ngũ cán bộ, công chức phải thay đổi mạnh mẽ về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; giao tiếp với người dân và doanh nghiệp trên tinh thần “hỗ trợ - lắng nghe - thấu hiểu - thân thiện - nhiệt tình ”.

3. Quyết liệt đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, đẩy mạnh sử dụng dịch vụ bưu chính công ích; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong giải quyết công việc.

4. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và thanh toán không dùng tiền mặt; khn trương thực hiện tích hp thêm nhiều dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

[...]