Kế hoạch 1783/KH-UBND năm 2024 về đào tạo đại học, sau đại học thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Giai đoạn I: từ​ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 1783/KH-UBND
Ngày ban hành 22/07/2024
Ngày có hiệu lực 22/07/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Thương mại,Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1783/KH-UBND

Gia Lai, ngày 22 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2023, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc về Phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Thông tư số 02/2023/TT-UBDT ngày 21 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Đào tạo đại học, sau đại học thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm triển khai, thực hiện có hiệu quả nội dung 2, Tiểu Dự án 2 Dự án 5 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (đào tạo đại học, sau đại học).

Tạo nguồn cán bộ cho địa phương; nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

2. Yêu cầu

Xác định nhu cầu, thực hiện đào tạo đại học, sau đại học bảo đảm phù hợp với nhu cầu thực tế của các địa phương, đơn vị.

Công tác hỗ trợ đào tạo đại học, sau đại học phải được thực hiện đảm bảo các quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Chỉ tiêu

Xây dựng theo từng năm căn cứ trên nhu cầu thực tế của địa phương, đơn vị; xác định chỉ tiêu theo từng chuyên ngành đào tạo đại học, sau đại học đảm bảo đúng đối tượng được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 47 Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc được sửa đổi bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-UBDT[1] ngày 21/8/023 của Ủy ban Dân tộc.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, triển khai, thông báo các nội dung tại Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn; đến các thôn, làng, tổ dân phố để các sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng được biết và đăng ký nhu cầu hưởng chính sách.

2. Tổng hợp nhu cầu đào tạo đại học, sau đại học của các địa phương, đơn vị; đặt hàng với các cơ sở đào tạo theo quy định.

3. Thường xuyên chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng chính sách đào tạo đại học, sau đại học theo Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo hoàn thành chương trình đào tạo đại học, sau đại học theo đúng khoá đào tạo, tiến độ thực hiện đào tạo đại học, sau đại học theo Chương trình mục tiêu quốc gia.

4. Xây dựng dự toán, thanh quyết toán theo quy định hiện hành trên cơ sở dự toán kinh phí được cấp.

III. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN

1. Đối tượng đào tạo đại học

a) Sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học được tiếp nhận sau khi hoàn thành chương trình dự bị đại học thuộc đối tượng ưu tiên tuyển sinh đối với học sinh thuộc nhóm dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; học sinh dân tộc thiểu số cư trú ở các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; học sinh thuộc nhóm các dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.

b) Sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù theo Quyết định số 1227/QĐ-TTg[2] ngày 14/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025; nhóm các dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp theo Nghị quyết số 52/NQ-CP[3].

2. Đối tượng đào tạo sau đại học

Cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhóm dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù quy định tại Quyết định số 1227/QĐ-TTg; nhóm các dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp theo Nghị quyết số 52/NQ- CP, trong đó ưu tiên cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc, cán bộ nữ.

3. Nguyên tắc thực hiện

a) Ưu tiên đào tạo đối với nhóm dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp; nhóm dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù thuộc các xã khu vực III, thôn bản đặc biệt khó khăn; cán bộ nữ.

[...]