Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Kế hoạch 1755/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Số hiệu 1755/KH-UBND
Ngày ban hành 27/06/2017
Ngày có hiệu lực 27/06/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Lê Văn Quý
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1755/KH-UBND

Điện Biên, ngày 27 tháng 06 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án); UBND tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đẩy mạnh phát triển công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia trợ giúp xã hội, đồng thời tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh, không ngừng cải thiện, nâng cao tinh thần, vật chất, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật.

2. Yêu cầu

- Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội phải thực hiện đa dạng về mô hình, toàn diện cả vật chất và tinh thần, phù hợp với vòng đời con người, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, đảm bảo người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; từng bước phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội trên phạm vi toàn tỉnh.

- Trợ giúp xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động, cân đối nguồn lực của tỉnh trong từng giai đoạn, thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại khu vực biên giới, các xã khó khăn trên địa bàn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng đối tượng được trợ giúp là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.

b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời; áp dụng các chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; thực hiện kịp thời chính sách đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội diện mở rộng được hưởng trợ cấp xã hội.

b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

3. Tầm nhìn đến năm 2030

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; áp dụng chính sách mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách và xu hướng quốc tế.

b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội

- Tổ chức thực hiện tốt Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, đề án, dự án có liên quan đến chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn.

- Rà soát, ban hành các chính sách đặc thù của tỉnh theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng dựa trên nhu cầu tối thiểu của các đối tượng và căn cứ vào tình hình thực tế của khả năng cân đối ngân sách địa phương. Từng bước tích hợp các chính sách giảm nghèo, trợ giúp xã hội.

2. Mở rộng dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể, khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em là nạn nhân của tội phạm buôn bán người.

3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn về thời gian, thủ tục, quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội cho người dân, đảm bảo công bng, công khai, minh bạch. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải quyết, chi trả trợ giúp xã hội, tích hp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội.

4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội các cấp.

[...]