ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1733/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
11 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG, CHỐNG SUY
DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019
của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu
đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt
Nam”; căn cứ thực trạng tình hình dinh dưỡng của bà mẹ, trẻ em trên địa bàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc,
thể lực người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em:
- Đến năm 2025: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở
trẻ em dưới 5 tuổi dưới 23,4%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5
tuổi dưới 9%, riêng tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dưới 13%; tỷ
lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 3%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ
nữ có thai dưới 23%, riêng ở vùng miền núi dưới 25,5%.
- Đến năm 2030: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở
trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20.9%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5
tuổi dưới 9%; tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 3%; tỷ
lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai xuống dưới 20%, riêng ở vùng miền núi dưới 23,5%.
b) Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ:
- Đến năm 2025: 80% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm
và 25% bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 60% bà mẹ tiếp tục cho
trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 70% bà mẹ cho trẻ từ 6 -
24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
- Đến năm 2030: 85% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm
và 30% bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 70% bà mẹ tiếp tục cho
trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 80% bà mẹ cho trẻ từ 6 -
24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng.
II. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Về thể chế, chính sách và
chỉ đạo điều hành
- Nghiên cứu, vận dụng các văn bản chính sách, pháp
luật đã được ban hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, trong đó có hỗ
trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú, và trẻ em dưới 24 tháng tuổi, có chính
sách ưu tiên tại các huyện/xã khó khăn, tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc có lối sống lạc hậu...
- Xây dựng các chỉ tiêu về dinh dưỡng 1.000 ngày đầu
đời và đưa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội tại từng địa
phương; xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp theo nhóm đối tượng và vùng miền.
Lồng ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng trong Chương trình này với các chỉ tiêu về
dinh dưỡng của các Chương trình dinh dưỡng liên quan tại các huyện, thị xã,
thành phố trong tỉnh.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu, bố trí kinh phí, thực thi
chính sách hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi;
việc thực hiện Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú
và vú ngậm nhân tạo.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
liên ngành trong chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; chú trọng phối hợp với
Hội liên hiệp phụ nữ các cấp trong tổ chức thực hiện Chương trình.
2. Về thông tin, truyền thông
và vận động thay đổi hành vi về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và vận
động về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có
thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung
vi chất dinh dưỡng.
- Tập trung cung cấp thông tin và truyền thông vận
động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia
đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các phương thức truyền thông phù hợp
với các nhóm đối tượng. Chú trọng thông tin, truyền thông qua hệ thống cơ sở,
cán bộ y tế cơ sở, hội phụ nữ, thông tin tại thôn bản thuộc vùng sâu, vùng xa.
- Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho
cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời.
- Tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh bằng
hình thức phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích, các mô hình thực
hiện có hiệu quả (như bệnh viện thực hành nuôi con bằng sữa mẹ xuất sắc, thiết
lập và vận hành ngân hàng sữa mẹ).
3. Về chuyên môn kỹ thuật
- Triển khai toàn diện các can thiệp về chăm sóc
dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu đời bao gồm: Thực hiện chăm sóc sức khỏe và bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi
tăng trưởng và phát triển của trẻ.
- Hướng dẫn dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng
và địa bàn.
- Xác định nhóm đối tượng ưu tiên và khu vực cần được
can thiệp dựa theo các tiêu chí về suy dinh dưỡng thấp còi, tình trạng dinh dưỡng
của phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa
phương trong tỉnh, trước hết là tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tập huấn, cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến
cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản, các cô đỡ thôn bản về chăm sóc sức khỏe và bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; hướng
dẫn ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; theo dõi tăng trưởng và phát triển của
trẻ em dưới 2 tuổi.
- Xây dựng mô hình triển khai thí điểm tại 02 xã
khó khăn trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc và huyện Bắc Bình tỉnh Bình Thuận.
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, giám sát
thực tế các mô hình triển khai tại các khu dân cư.
4. Công tác theo dõi, giám sát
và đánh giá
- Xây dựng các chỉ báo giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình.
- Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin
phục vụ cho việc đánh giá, giám sát về kết quả thực hiện Chương trình.
- Thực hiện khảo sát, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện Chương trình tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
5. Kinh phí
- Ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối
ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ y tế, dân số, lồng ghép
trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
- Kinh phí từ nguồn dự án chăm sóc sức khỏe nhân
dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số, phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết
số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội.
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước, đặc biệt là trong việc sản xuất và cung ứng các vi chất
dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch
này trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai các hoạt động nhằm cải thiện
tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng
cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam tại tỉnh Bình Thuận.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các sở,
ban, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch.
- Chỉ đạo Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu UBND huyện, thị xã, thành phố nội dung hoạt động phòng chống suy
dinh dưỡng và triển khai chương trình “chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời
nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”
tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu,
báo cáo UBND tỉnh việc cung cấp miễn phí một số loại vi chất dinh dưỡng thiết yếu
cho phụ nữ có thai và bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 2 tuổi bị suy
dinh dưỡng thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật về chăm
sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức truyền
thông; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cấp huyện, cán bộ hội
phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện.
- Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
xây dựng các chuyên mục phát thanh truyền hình để thông tin tuyên truyền và vận
động thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, bố trí ngân sách để
thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Y tế rà soát, nghiên cứu, đề xuất
UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh cho một số địa phương có tỷ lệ
suy dinh dưỡng thể thấp còi cao, khó khăn về ngân sách để cung cấp miễn phí một
số loại vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho phụ nữ có thai, bổ sung vi chất dinh
dưỡng cho trẻ em dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
3. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì thực hiện việc tuyên truyền, vận động đồng
bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, từ bỏ các
hủ tục tập quán lạc hậu để thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe bà mẹ, trẻ
em.
- Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng và thực hiện các mô hình triển khai điểm tại các xã
đặc biệt khó khăn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan chỉ đạo các cơ quan định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông
tin cơ sở tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương
trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng
bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Quản lý, kiểm soát việc quảng cáo trên phương tiện
thông tin đại chúng đối với các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em theo đúng
quy định của pháp luật.
5. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh
- Tăng cường các chuyên mục, chuyên đề về dinh dưỡng
và chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh,
tuyên truyền giáo dục sức khỏe, truyền thông về dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với ngành y tế thường xuyên tổ
chức các buổi tọa đàm, chuyên mục giải đáp, hướng dẫn, đối thoại, chương trình
phát thanh truyền hình chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
6. Báo Bình Thuận
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện những bài viết về
phương pháp chăm sóc, chế độ dinh dưỡng cho trẻ em, phụ nữ có thai và cho con
bú, những thành tựu y học, tư vấn sức khỏe... cho cộng đồng; tạo diễn đàn giữa
các nhà chuyên môn với công chúng để trao đổi kiến thức thông tin về sức khỏe,
giải đáp những thắc mắc bệnh tật thông thường liên quan đến dinh dưỡng.
7. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Tuyên truyền, vận động hội viên và gia đình hội
viên thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2
tuổi, chú trọng các nội dung như: Chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn
cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ mục tiêu và các chỉ tiêu tại Kế hoạch này,
chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phù hợp với đặc điểm của địa
phương (xong trước ngày 20/5/2020); lồng ghép các chỉ tiêu của Chương
trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng
bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
vào trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực
hiện Chương trình; tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Chương trình trên
địa bàn; trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế
(qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền,
vận động thực hiện Chương trình trên địa bàn.
9. Các đơn vị được giao trách nhiệm triển khai các hoạt động
báo cáo kết quả thực hiện chương trình về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh) trước ngày 20/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân
dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Hòa);
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV, Việt.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hòa
|