ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 17
tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG
1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM
VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
Thực hiện Quyết
định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng chính phủ ban hành Chương
trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng
bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”; Công văn số 230/BYT-BM-TE ngày
15/01/2020 về việc triển khai thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc
người Việt Nam”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
“ Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ,
trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu
chung: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ
có thai và trẻ em dưới 2 tuổi góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người dân trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Mục tiêu
cụ thể:
2.1. Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em:
* Đến năm
2025:
+ Tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 30%;
+ Tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi dưới 16,1%, riêng tại vùng khó khăn
như Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Sa Pa dưới 19,5%;
+ Tỷ lệ trẻ có
cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 6%;
+ Tỷ lệ thiếu
máu ở phụ nữ có thai dưới 30%, riêng ở các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường
Khương, Bát Xát, Sa Pa dưới 34%.
* Đến năm
2030:
+ Tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%;
+ Tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 14%;
+ Tỷ lệ trẻ có
cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 5%;
+ Tỷ lệ thiếu
máu ở phụ nữ có thai dưới 25%, riêng ở các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường
Khương, Bát Xát, Sa Pa dưới 30%.
2.2.
Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người
chăm sóc trẻ:
* Đến năm
2025:
+ 70% bà mẹ thực
hành cho trẻ bú sớm và 25% bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu;
+ 50% bà mẹ tiếp
tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 60% bà mẹ cho trẻ
từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
* Đến năm
2030:
+ 80% bà mẹ thực
hành cho trẻ bú sớm và 30% bà mẹ cho trẻ mẹ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu;
+ 60% bà mẹ tiếp
tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu
hơn; 70% bà mẹ
cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
II. Đối tượng, phạm vi thực hiện kế hoạch
- Đối tượng:
Bà mẹ, trẻ em trong 1.000 ngày đầu đời.
- Các cơ quan
tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2020-2030.
- Phạm vi thực
hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
III. Các giải pháp và nhiệm vụ chủ yếu
1. Về thể
chế, chính sách và chỉ đạo điều hành
- Căn cứ chính
sách trung ương ban hành, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách ban hành chính
sách về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, trong đó có hỗ trợ phụ nữ có
thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi tại các địa phương khó
khăn, vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số.
- Xây dựng các
chỉ tiêu về dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và đưa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển
kinh tế, xã hội tại từng địa phương; xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp theo
nhóm đối tượng và vùng miền. Lồng ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng trong chương
trình này với các chỉ tiêu về dinh dưỡng của các chương trình liên quan tại địa
phương.
- Tăng cường
hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ
tiêu, bổ sung kinh phí, thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ mang thai, bà mẹ cho
con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi; việc thực hiện Nghị định số 100/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
- Đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong chăm sóc dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời; chú trọng phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh trong
việc thực hiện Chương trình.
2. Về thông
tin, truyền thông và vận động thay đổi hành vi về chăm sóc dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời
- Tăng cường
công tác thông tin, truyền thông và vận động về lợi ích của việc khám thai định
kỳ và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng.
- Tập trung
cung cấp thông tin và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi
con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng vùng sâu
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đa dạng hóa
các phương thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng. Chú trọng thông
tin, truyền thông qua hệ thống cơ sở, cán bộ y tế cơ sở, hội phụ nữ, thông tin
tại thôn bản thuộc vùng sâu vùng xa.
- Phổ biến kiến
thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất
là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Tổ chức hoạt
động biểu dương, tôn vinh bằng hình thức phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân
có thành tích, các mô hình thực hiện có hiệu quả.
3. Chuyên
môn kỹ thuật
- Tập huấn, cập
nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản, các cô đỡ
thôn bản về chăm sóc sức khỏe và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng
sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2
tuổi; theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 2 tuổi; bổ sung vi chất
dinh dưỡng cho bà mẹ có thai, trẻ dưới 2 tuổi.
- Triển khai
toàn diện các can thiệp về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời bao gồm: Thực
hiện chăm sóc sức khỏe và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và
sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý
cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ. bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ có thai, trẻ dưới 2 tuổi.
- Hướng dẫn
dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng và địa bàn, sử dụng nguồn lương thực, thực
phẩm sẵn có tại hộ gia đình, đảm bảo an ninh lương thực, an toàn vệ sinh thực
phẩm.
- Xác định
nhóm đối tượng ưu tiên và khu vực cần được can thiệp dựa theo các tiêu chí về
suy dinh dưỡng thấp còi, tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi
con nhỏ và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, trước hết là tại các xã đặc
biệt khó khăn thuộc vùng miền núi, vùng sau vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Xây dựng các
mô hình dinh dưỡng, triển khai điểm tại một số xã đặc biệt khó khăn.
4. Về kinh
phí
Kinh phí thực
hiện từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, Bảo hiểm Y tế và các
nguồn đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
5. Về theo
dõi, giám sát và đánh giá
- Xây dựng các
chỉ số giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Thiết lập hệ
thống theo dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá giám sát về kết quả
thực hiện chương trình.
- Thực hiện khảo
sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình tại các địa phương.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế
- Là đầu mối giúp
UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ
chức thực hiện một số mô hình điểm về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu tại
các xã đặc biệt khó khăn.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở ngành liên quan xây dựng chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng
thiết yếu cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính rà soát, nghiên cứu, đề xuất kinh phí hỗ trợ cho công tác
phòng chống suy dinh dưỡng nói chung và công tác chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày
đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người
dân tỉnh Lào Cai.
- Phối hợp với
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai, xây dựng các chuyên mục phát thanh,
truyền hình, tăng cường các chuyên mục, chuyên đề và thường xuyên tổ chức tọa
đàm, chuyên mục giải đáp, hướng dẫn, đối thoại trên chương trình phát thanh
truyền hình về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Tăng cường
đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện chương
trình; lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng vào các chương trình hoạt động thường
xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án để đạt các mục tiêu về
chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệm.
- Báo cáo Bộ Y
tế và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình trước ngày 20 tháng
12 hàng năm.
2. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế, thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách để thực hiện
chương trình theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Gắn chỉ tiêu
các chỉ tiêu về dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và đưa vào hệ thống chỉ tiêu phát
triển kinh tế, xã hội tại từng địa phương; sử dụng số liệu dinh dưỡng hàng năm,
5 năm phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
- Theo dõi,
giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm
vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm;
hướng dẫn các địa phương phát triển mô hình sinh thái vườn, ao, chuồng; Chủ trì
triển khai chương trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn;
- Chủ trì, phối
hợp các Sở, ngành có liên quan trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong sản xuất nông lâm và thủy sản cung cấp cho người tiêu dùng. Đẩy mạnh công
tác quản lý và sử dụng an toàn hóa chất, các chất kích thích tăng trưởng trong
nông nghiệp, đảm bảo cung cấp thực phẩm an toàn cho nhân dân.
5. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo, đặc biệt chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời của trẻ tại các xã khó khăn. Triển khai các đề án, dự án cải
thiện đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy
mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu
đời.
- Phối hợp với
Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng
và thực phẩm liên quan.
7. Báo Lào
Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Phối hợp với
Sở Y tế xây dựng các chuyên mục phát thanh, truyền hình và vận động thực hiện
chế độ chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Tăng cường các chuyên mục,
chuyên đề về dinh dưỡng về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; thường xuyên
tổ chức các tọa đàm, chuyên mục giải đáp, hướng dẫn, đối thoại, chương trình
phát thanh truyền hình chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Tăng cường
tuyên truyền phổ biến những mô hình hay, cách làm tốt về chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai.
8. Cục Thống
kê tỉnh
Chủ trì phối hợp
với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác các số liệu về dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời hàng năm, tổng hợp
và cung cấp đầy đủ số liệu liên quan cho các cơ quan chức năng làm cơ sở cho việc
chỉ đạo, quản lý, xây dựng kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
9. Sở Khoa
học và Công nghệ
Tham mưu UBND
tỉnh triển khai các nghiên cứu liên quan đến việc triển khai các mô hình về
chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời tại các huyện khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch
của Ủy ban nhân tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, ban hành kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; gắn với các chỉ tiêu về dinh dưỡng
trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; trong
việc xây dựng nông thôn mới; thực hiện kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
- Bố trí kinh
phí từ ngân sách địa phương để thực hiện chương trình; tổ chức thực hiện, kiểm
tra việc thực hiện Chương trình trên địa bàn; trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Y tế.
- Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt việc chăm
sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời của trẻ.
- Chỉ đạo UBND
xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời của địa phương.
11. Đề nghị
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh vận động hội viên và gia
đình hội viên thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ
em dưới 2 tuổi, chú trọng các nội dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn,
hướng dẫn cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý.
Các sở, ngành,
đơn vị liên quan và các địa phương căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện; hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y
tế./.
Nơi nhận:
- TT: TU, UBND tỉnh;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành: Y tế, KHĐT, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Lao động - TBXH,
KHCN, Thông tin và Truyền thông;
- Cục thống kê tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- Trung tâm KSBT tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX2
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|