ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1700/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 18
tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CHĂM
SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG, CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2020-2030 CỦA TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030;
UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2030 như sau:
I. Muc tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường công tác vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe, lối sống, dinh dưỡng lành mạnh cho người lao động tại nơi làm việc,
phòng chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động; Nâng cao năng lực
quan trắc môi trường lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào
sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
a) Phấn đấu hoàn thành cơ bản việc xây dựng được cơ
sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết
nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
b) 50% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề
nghiệp được quản lý vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
c) 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề
nghiệp được kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động đến năm 2025 và 50%
đến năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc
môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
d) 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh
không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh
dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm
việc.
đ) 50% người lao động tại các cơ sở lao động có
nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện
pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt
100% vào năm 2030.
e) 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản
lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được
giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định đến năm 2025.
g) 100% người bị tai nạn lao động, được sơ cấp cứu
tại nơi làm việc, mắc bệnh nghề nghiệp được khám bệnh, điều trị và phục hồi chức
năng.
h) 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu
chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống
HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ) vào năm 2030.
i) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập
thể tại các cơ sở lao động, đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010- 2018.
II. Phạm vi, đối tượng và thời
gian triển khai
1. Phạm vi và đối tượng
Bao gồm các cơ sở lao động, người sử dụng lao động,
người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, làng
nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và
các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020- 2030.
III. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Tăng cường công tác quản
lý, phối hợp liên ngành về an toàn, vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp
- Kịp thời cập nhật, triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai xây dựng và áp dụng có hiệu quả hệ thống
quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, yếu
tố nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức điều tra đúng thời hạn quy định đối với
các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai
người lao động trở lên; xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm của tổ chức, cá nhân
để xảy ra tai nạn lao động.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình
hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thực hiện có hiệu quả công
tác chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp, sơ cứu cho người lao động tại nơi
làm việc
- Triển khai công tác phòng chống hiệu quả các bệnh
nghề nghiệp tại một số ngành, nghề như: Bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong
ngành y tế, bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, nhà máy sản xuất, nhà
máy thủy điện,... tại nơi làm việc có tiếng ồn vượt mức cho phép, bụi phổi nghề
nghiệp, giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy
cơ.
- Tổ chức khám, phát hiện sức khỏe định kỳ, bệnh
nghề nghiệp hàng năm cho người lao động đúng theo quy định, tại các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và các cơ sở sản xuất kinh doanh có
nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp, lập hồ sơ quản lý sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám
bệnh nghề nghiệp tại đơn vị đúng theo quy định.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế làm nhiệm
vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động bị
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả phòng chống các bệnh truyền
nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi
tắc nghẽn, hen phế quản...) tại nơi làm việc.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác y tế tại
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng
sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
3. Đẩy mạnh công tác quan trắc
môi trường lao động tại nơi làm việc
- Xây dựng dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh
nghề nghiệp, đầu tư, trang thiết bị phục vụ nâng cao năng lực và hiệu quả công
tác kiểm tra quan trắc môi trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn, vệ sinh lao động.
- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao động, đảm bảo chất lượng
trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.
- Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề
nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra và quản lý thông tin
các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc môi trường lao động,
lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.
4. Tổ chức thông tin, tuyên
truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của
chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, người sử dụng lao động, người lao động
và các cơ sở, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền phù hợp và có sức lan tỏa trong tháng hành động an toàn, vệ sinh
lao động.
- Triển khai huấn luyện, tuyên truyền giáo dục về
an toàn - vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ làm công tác an
toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người
lao động đặc biệt là người lao động trong khu vực không có quan hệ lao động.
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải thiện điều kiện làm
việc, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp, tiến tới thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng
văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn
trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động và trong hoạt động phối hợp với các cơ quan nhà nước thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; phối hợp với người sử
dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế,
nội quy, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện
lao động tại nơi làm việc.
5. Thực hiện có hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình an toàn, vệ
sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe
và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp.
- Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các đơn vị, doanh
nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác an toàn, vệ sinh lao động,
đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả về
chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; điều chỉnh,
tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp triển
khai thực hiện Chương trình giữa các sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh.
IV. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách Trung ương và địa phương, được bố
trí trong dự toán ngân sách của các đơn vị theo quy định hiện hành về phân cấp
ngân sách nhà nước (hàng năm căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị
xây dựng kinh phí thực hiện, tổng hợp chung dự toán của cơ quan, đơn vị mình gửi
Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định).
2. Kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân khi tham gia.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương,
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các cơ sở lao động, làng nghề tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đẩy mạnh công tác giám sát, quan trắc môi trường lao động; kiến nghị, tư vấn, đề
xuất các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động trong các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Xử lý kịp thời các vụ, người bị tai nạn lao động
tại nơi làm việc, được sơ cấp cứu tại các cơ sở y tế, mắc bệnh nghề nghiệp được
khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hạn chế các vụ ngộ độc
thực phẩm tại bếp ăn tập thể ở các cơ sở lao động làm ảnh hưởng sức khỏe người
lao động.
- Thực hiện hiệu quả phòng chống các bệnh truyền
nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi
tắc nghẽn, hen phế quản...) tại nơi làm việc.
- Tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện và đầu tư,
nâng cấp máy, thiết bị để quan trắc môi trường lao động, nâng cao năng lực chẩn
đoán, giám định bệnh nghề nghiệp.
- Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt
động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động.
- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về công
tác vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường
lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe định kỳ và bệnh nghề nghiệp người
lao động tại nơi làm việc.
- Hàng năm, tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm, lập báo
cáo gửi UBND tỉnh và Bộ Y tế. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và các
văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, trên cơ sở kế hoạch hoạt động của
các sở, ban, ngành, địa phương để xây dựng, ban hành kế hoạch hoạt động hàng
năm.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các
địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn vệ
sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp tại các đơn
vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho người lao động và người sử dụng lao động về pháp luật Lao động, pháp luật
An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn luật và các nội dung liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
liên quan, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh triển khai thực hiện kế
hoạch.
- Hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp với các sở ngành kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán thực hiện Kế hoạch chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020-2030 của các đơn vị xây dựng, gửi đúng thời gian quy định, Sở Tài Chính rà
soát, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý
ngân sách của Luật Ngân sách để thực hiện kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Vận động, huy động các tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ,
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác an toàn, vệ sinh lao
động, phòng chống cháy nổ, phòng chống yếu tố nguy cơ bệnh nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền
Thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông tỉnh
xây dựng các chuyên đề tuyên truyền về an toàn lao động, vệ sinh lao động, các
phóng sự về các đơn vị, cá nhân điển hình làm tốt công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
6. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo công đoàn ngành, Liên đoàn lao động các
huyện, thị xã, thành phố tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; kiểm tra, hướng
dẫn, giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của
các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông để thực hiện
tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phát động các phong trào thi đua tích cực
hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại các đơn
vị, doanh nghiệp.
7. Hội Nông dân tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các sở,
ngành và các địa phương tổ chức, triển khai thực hiện tốt công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an
toàn, vệ sinh lao động tới đông đảo hội viên, bà con nông dân trên địa bàn tỉnh.
- Tập huấn, tư vấn cho hội viên, bà con nông dân về
công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, chú trọng tập huấn theo phương
pháp giáo dục hành động, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm nghiệp...
8. Các sở, ban, ngành có liên
quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp và chỉ đạo thực hiện tại các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
9. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện các nội
dung theo kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường thông
tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động bằng nhiều hình thức để nâng cao
nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động của người sử
dụng lao động, người lao động.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
đóng trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện nghiêm
túc, đúng quy định về công tác thống kê, báo cáo định kỳ tình hình tai nạn lao
động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
10. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất
- Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Luật An
toàn, vệ sinh lao động và các vãn bản hướng dẫn có liên quan.
- Tích cực tham gia các hoạt động triển khai thực
hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
theo chỉ đạo, hướng dẫn của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Quan tâm đầu tư kinh phí cải thiện điều kiện lao
động, quan trắc môi trường lao động; đổi mới dây chuyền công nghệ; xây dựng,
hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động; tổ chức huấn luyện về
an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động; chấp hành tốt công tác tự
kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh
nghề nghiệp cho người lao động; thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ về an
toàn, vệ sinh lao động với các cơ quan chức năng.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 của tỉnh Gia
Lai. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các cơ quan, doanh nghiệp và các đơn vị liên quan chủ động xây dựng
kế hoạch thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở Y tế trước ngày 30
tháng 11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các đơn vị, địa phương phản ảnh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TTr. Tỉnh ủy; TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- MTTQVN và các Đoàn thể của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các Phó CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|