ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2077/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 07
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC
KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN
2020-2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg
ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng
cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030;
Căn cứ Quyết định số 3093/QĐ-BYT
ngày 16/7/2020 của Bộ Y tế về việc phân công triển khai Quyết định số
659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm
sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020-2030 trong ngành y tế;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 184/TTr-SYT ngày 19/8/2020 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Y tế; Thông tin và Truyền thông; Tài
chính; Xây dựng; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, các hội, đoàn thể có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Liên Đoàn lao động tỉnh;
- Ban QL các KCN (thực hiện);
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Th.20b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG,
PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2020-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của UBND tỉnh Đắk
Lắk)
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu
chung
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
cho người lao động; khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc;
phòng chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng
nguồn lực, góp phần vào sự phát triển đất nước bền vững.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Hoàn thành việc xây dựng được cơ sở
dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối
với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu tố
có hại gây bệnh nghề nghiệp: Quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và
đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc môi
trường lao động: Kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề
nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
d) Đến năm 2025: Lồng ghép dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng và phát triển y tế
cơ sở trong tình hình mới) 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh
không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh
dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm
việc.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động tại
các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp: 50% người lao động tại các
cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố
có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào
năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
e) Đến năm 2025: 100% người lao động
tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp.
g) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi
chức năng.
h) Đến năm 2030: 100% người lao động
tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (đối với lao động
nữ).
i) Đến năm 2025: Giảm 15% các vụ ngộ
độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030: Giảm 25% so với
giai đoạn 2010-2020.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi và đối tượng
Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức
khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 (gọi tắt
là Chương trình) được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh, bao gồm các cơ sở
lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ,
vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động
không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến 2030.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, xã; giữa các cơ quan có liên
quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp trong
triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
b) Huy động sự tham gia của toàn hệ
thống chính trị, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp,
tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Chương
trình.
2. Tăng cường hệ
thống cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật y tế và tin học hóa
a) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị,
cơ sở vật chất và nhân lực cho hệ thống kiểm chuẩn - tham chiếu đảm bảo chất lượng
quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn
đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp cứu tại nơi làm việc; điều trị, giám định, phục
hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
b) Hoàn thiện các hướng dẫn chuyên
môn kỹ thuật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, giới
hạn tiếp xúc nghề nghiệp, khám chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng sau
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực
quản lý và chuyên môn cho đội ngũ nhân sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng
mục tiêu của Chương trình; ưu tiên đào tạo lại cho nhân viên y tế cơ sở, y tế tại
các cơ sở lao động về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
d) Triển khai tin học hóa các hoạt động
quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; đồng bộ và kết nối hệ thống
thông tin từ cơ sở lao động đến tuyến huyện, tuyến tỉnh và trung ương.
đ) Củng cố tổ chức y tế cơ sở thực hiện
dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm
việc.
e) Xây dựng hướng dẫn thực hiện dịch
vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, quản lý yếu tố có hại, hồ sơ sức khỏe cá
nhân; nâng cao sức khỏe người lao động tại tuyến cơ sở cho doanh nghiệp nhỏ, vừa,
làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động.
g) Triển khai và nhân rộng mô hình
phòng, chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư,
tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản,...) tại
nơi làm việc.
h) Phòng, chống hiệu quả các bệnh nghề
nghiệp tại một số ngành, nghề (bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế,
nông nghiệp; bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh
amiăng nghề nghiệp trong ngành xây dựng; bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp
trong ngành sản xuất da giầy, hóa chất, linh kiện điện tử; bụi phổi nghề nghiệp
trong các ngành khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim...); giảm thiểu tiếp xúc với yếu
tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ.
i) Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động
và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra và quản lý
thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc môi trường
lao động, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề
nghiệp hằng năm theo quy định; cập nhật hồ sơ quốc gia đối với các bệnh liên
quan đến amiăng tại các Trung tâm ghi nhận ung thư trên toàn quốc.
k) Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại
nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp
và tai nạn lao động.
3. Truyền thông
và vận động xã hội
a) Thiết lập hệ thống thông tin truyền
thông và củng cố mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe từ tuyến tỉnh đến tuyến
huyện và tuyến xã.
b) Phổ biến, tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan về chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân
trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả các kênh
và hình thức truyền thông nhằm tăng cường sự tiếp cận hiệu quả tới các đối tượng
trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
4. Nghiên cứu,
theo dõi, giám sát
a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đặc
biệt là các nghiên cứu chuyên sâu; huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng
các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức khác.
b) Thiết lập hệ thống giám sát quốc
gia quản lý thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng; Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin
trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp
tại các tuyến.
5. Tham gia góp
ý, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
a) Tham gia góp ý, đề nghị điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về y tế lao động, vệ
sinh lao động.
b) Đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
chuyên môn, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
công tác vệ sinh, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng.
6. Hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động
sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các Chương trình Chăm
sóc sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp của các tổ chức quốc
tế, chính phủ các nước.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG,
DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
TT
|
Hoạt động
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Nguồn vốn
|
1
|
Nâng cao năng lực về công tác vệ sinh lao động, chăm
sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
|
Sở Y tế
|
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
2
|
Củng cố tổ chức y tế lao động, người làm công tác
y tế và hoạt động sơ cấp cứu tại cơ sở sản xuất kinh doanh
|
Sở Y tế
|
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
3
|
Xây dựng hệ thống các Trung tâm kiểm chuẩn - tham
chiếu bảo đảm chất lượng kết quả quan trắc môi trường lao động trên phạm vi
toàn quốc
|
Sở Y tế
|
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh,
các sở, ngành liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
4
|
Cải thiện gánh nặng lao động, thời gian lao động kéo
dài liên tục, yếu tố căng thẳng tại một số nghề, công việc tại một số cơ sở
lao động như dệt may, y tế, điện tử, giày da
|
Sở LĐTBXH
|
Sở Y tế, LĐLĐ tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
5
|
Đảm bảo điều kiện thực hiện chi trả cho người lao
động khi mắc bệnh nghề nghiệp và khi khám chữa bệnh ngoài giờ đối với các cơ
sở lao động có đăng ký với cơ quan bảo hiểm y tế
|
Sở LĐTBXH
|
Sở Y tế, LĐLĐ tỉnh,
các sở, ngành liên quan
|
2020-2022
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
6
|
Hướng dẫn và nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe
người lao động; thực hiện gói dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp
nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động
|
Sở Y tế
|
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2022
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
7
|
Triển khai thí điểm mô hình dịch vụ y tế lao động
cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp
đồng lao động
|
Sở Y tế
|
LĐLĐ tỉnh, các
ban, ngành có liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
8
|
Quản lý sức khỏe nghề nghiệp lồng ghép trong hồ
sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại tuyến xã
|
Sở Y tế
|
LĐLĐ tỉnh, các sở,
ban, ngành liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
9
|
Cải thiện chất lượng bữa ăn ca của người lao động
tại một số ngành nghề
|
Sở LĐTBXH
|
Sở Y tế, LĐLĐ tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
10
|
Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng chống các bệnh
truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc
|
Sở Y tế
|
LĐLĐ tỉnh, các sở,
ban, ngành liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
11
|
Tăng cường vận động chính sách, nâng cao năng lực
truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động
|
LĐLĐ tỉnh
|
Sở Y tế, Sở
LĐTBXH, các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
12
|
Xây dựng và nhân rộng các mô hình phòng chống một
số bệnh nghề nghiệp phổ biến; tăng cường năng lực điều trị, phục hồi chức
năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động
|
Sở Y tế
|
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
13
|
Nghiên cứu các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh
nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện mới
|
Sở Y tế
|
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước,
và vốn hợp pháp khác
|
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí từ các nguồn sau:
1. Nguồn ngân sách nhà nước được bố
trí cho các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
2. Phối hợp, lồng ghép nguồn lực của
Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp), nguồn xã hội hóa và các nguồn huy động hợp
pháp khác.
3. Đảm bảo ngân sách chi thường xuyên
cho thông tin, tuyên truyền, tập huấn, nghiên cứu, dự phòng bệnh nghề nghiệp và
thu thập số liệu, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành, đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp hằng năm và
giai đoạn của địa phương gửi Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện các hoạt động chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động,
phòng, chống bệnh nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý để đạt các mục tiêu đề ra.
- Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh
lao động, giám sát môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng, chống bệnh
nghề nghiệp cho người lao động trong và ngoài ngành Y tế; đầu tư nâng cấp trang
thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho hoạt động quan trắc môi trường lao động,
giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp
cứu tại nơi làm việc, điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp
và tai nạn lao động.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn,
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn
cho đội ngũ nhân sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của Chương
trình; ưu tiên đào tạo cho nhân viên y tế cơ sở, y tế tại các cơ sở lao động về
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tổ chức tọa đàm, hội thảo, hội nghị và in ấn tài liệu, tờ rơi...
cấp phát cho các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, doanh nghiệp phục vụ
công tác tuyên truyền trong lĩnh vực công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người
lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc công tác triển khai thực
hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao
sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức
năng tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện
Kế hoạch Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống
bệnh nghề nghiệp của tỉnh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, động viên
các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác chăm sóc và nâng cao
sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, đồng thời phê bình những
tập thể, cá nhân có nhiều vi phạm để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức
khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, gửi Cục Quản lý môi trường Y
tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
Bộ Luật lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và
các nội dung liên quan của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Liên
đoàn lao động tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan triển khai các nội dung hoạt
động được phân công trong Chương trình khi có hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch đầu
tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối và bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự
nghiệp của ngân sách tỉnh để đảm bảo triển khai thực hiện Kế hoạch Chương trình
chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2020-2030.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành
liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện tăng cường phổ biến, tuyên truyền các
chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động
nhằm tăng cường sự tiếp cận hiệu quả tới các đối tượng trong công tác chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người lao động; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện
việc hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh
lao động trong các hoạt động: Thi công xây dựng, khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
6. Ban Quản lý
các Khu công nghiệp
- Phối hợp Sở Y tế; Sở Lao động,
Thương Binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn an toàn, vệ sinh lao động cho
người sử dụng lao động, người quản lý, người trực tiếp làm công tác an toàn tại
các đơn vị, doanh nghiệp.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Đôn đốc, giám sát, kiểm tra, hướng
dẫn các cơ sở có sử dụng người lao động thực hiện đúng, đầy đủ công tác an
toàn, vệ sinh lao động.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác an
toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc
lĩnh vực quản lý.
7. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các Sở, ban, ngành
khác, cơ quan, đơn vị, các Hội, Đoàn thể
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với
Sở Y tế tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, đẩy mạnh công tác
truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, tham gia kiểm
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao
động, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình
hình thực tiễn của địa phương xây dựng Kế hoạch hoạt động trên cơ sở các nội
dung của kế hoạch này; bố trí, hỗ trợ nguồn kinh phí của địa phương để đảm bảo
thực hiện tốt các mục tiêu của Kế hoạch.
- Chủ động phối hợp các Sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao
sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại địa phương.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý
nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn quản lý; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động
để phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện
Kế hoạch và khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế), để tổng hợp,
báo cáo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2020-2030. Đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện./.