ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1365/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
05 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2020-2030 TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai
đoạn 2020-2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng kế hoạch chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020-2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18
tháng 9 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh công tác an toàn lao
động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Luật số 84/2015/QH13 Luật An
toàn, vệ sinh lao động được Quốc hội thông qua ngày 25/6/2015 và có hiệu lực
ngày 01/7/2016.
Căn cứ Bộ Luật số 45/2019/QH14 Bộ luật
lao động được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019, có hiệu lực ngày
01/01/2021.
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày
20 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020-2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc,
phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng
nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thành việc xây dựng được cơ sở
dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối
với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu tố
có hại gây bệnh nghề nghiệp: Quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và
đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc môi
trường lao động: Kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề
nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng
được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
d) Đến năm 2025: Lồng ghép dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở. 100% các cơ sở lao động được tư vấn về
các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe,
dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi
làm việc.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động tại
các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động
tiếp xúc với amiăng): 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc
bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống
và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm
2030.
e) Đến năm 2025: 100% người lao động
tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở
lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo
quy định.
g) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi
chức năng.
h) Đến năm 2030: 100% người lao động
tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
i) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc
thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với giai
đoạn 2010-2018.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi và đối tượng: Kế hoạch được triển khai trên toàn tỉnh, bao gồm các cơ sở lao động,
người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa,
khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động
không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ 2020 đến 2030.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp
liên ngành
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của
các cấp, các ngành ở địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức
chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ
trong triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
b) Huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị,
các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư
để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
2. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cơ chế chính sách
về y tế lao động, vệ sinh lao động.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định chuyên
môn, thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng.
3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên
môn kỹ thuật y tế và tin học hóa
a) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất
và nhân lực kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động,
giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp
cứu tại nơi làm việc; điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp
và tai nạn lao động.
b) Cập nhật các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật; tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, giới hạn tiếp xúc nghề
nghiệp, khám chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
c) Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực quản lý và
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của
kế hoạch; ưu tiên đào tạo lại cho cán bộ y tế cơ sở, y tế tại cơ sở lao động về
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
d) Triển khai tin học hóa các hoạt động quản lý
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; đồng bộ và kết nối hệ thống thông
tin từ cơ sở lao động đến tuyến quận huyện, tuyến tỉnh và trung ương.
đ) Củng cố tổ chức y tế cơ sở thực hiện dịch vụ
chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc.
e) Ban hành hướng dẫn thực hiện dịch vụ chăm sóc sức
khỏe người lao động, quản lý yếu tố có hại, hồ sơ sức khỏe cá nhân; nâng cao sức
khỏe người lao động tại tuyến cơ sở cho doanh nghiệp nhỏ,
vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động.
g) Triển khai và nhân rộng mô hình phòng chống hiệu
quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản,...) tại nơi làm việc.
h) Phòng chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một
số ngành, nghề (bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, nông nghiệp; bệnh
điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh amiăng nghề nghiệp
trong ngành xây dựng; bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp trong ngành sản xuất
da giày, hóa chất, linh kiện điện tử; bụi phổi nghề nghiệp trong các ngành khai
thác mỏ, cơ khí, luyện kim,...); giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các
cơ sở lao động có nguy cơ.
i) Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề
nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra và quản lý thông tin
các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc môi trường lao động,
lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp hằng
năm theo quy định.
k) Rà soát và xây dựng hướng dẫn cho các vấn đề:
(i) sức khỏe lao động nữ trong khu công nghiệp, khu chế xuất; (ii) khám chữa bệnh
ngoài giờ cho người lao động và chi trả chế độ bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
(iii) hệ thống y tế lao động tại các tuyến bao gồm cả cơ sở sản xuất kinh
doanh; (iv) sử dụng kinh phí cho công tác dự phòng bệnh nghề nghiệp từ quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (v) chăm sóc sức khỏe cho người lao động
không có hợp đồng lao động, người lao động cao tuổi.
l) Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc,
đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao
động.
4. Về truyền thông và vận động xã hội
a) Thiết lập hệ thống thông tin truyền thông và củng
cố mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe từ tỉnh tới xã, phường, thị trấn.
b) Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính
sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp,
các ngành, đoàn thể và người dân.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả các kênh và hình thức
truyền thông nhằm tăng cường sự tiếp cận hiệu quả tới các đối tượng trong công
tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
5. Về nguồn lực
a) Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí gồm: Ngân
sách nhà nước bố trí trong dự toán chi của các Sở, Ban, ngành, đơn vị theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước; nguồn ODA, viện trợ của các tổ chức phi Chính
phủ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
b) Đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho thông
tin, tuyên truyền, tập huấn, nghiên cứu, dự phòng bệnh nghề nghiệp và thu thập
số liệu, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu.
c) Phối hợp, lồng ghép nguồn lực cùa Chương trình với
các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
6. Nghiên cứu, theo dõi, giám sát
a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các
nghiên cứu chuyên sâu; huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng các nhà khoa
học, các cơ quan, tổ chức khác.
b) Thiết lập hệ thống giám sát quốc gia quản lý
thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều
trị và phục hồi chức năng; Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo,
điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
7. Hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về
tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của các tổ chức quốc tế, chính phủ
các nước và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
V. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Nâng cao năng lực về công tác vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các cơ sở y tế cấp
chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm
việc; chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp; chứng chỉ quan trắc môi trường lao
động; xây dựng hướng dẫn nâng cao sức khỏe cho người lao động.
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị chuyên ngành thiết
yếu cho các đơn vị chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ trong công tác chăm sóc sức
khỏe người lao động, kiểm soát môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và
phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường
lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; công tác ghi nhận và báo cáo số
liệu y tế lao động, tai nạn lao động.
2. Củng cố tổ chức y tế lao động, người làm công
tác y tế và hoạt động sơ cấp cứu tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn kỹ năng truyền
thông, giáo dục, kỹ năng tư vấn thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao
động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho y tế các tuyến và cơ sở lao động.
- Quản lý danh sách nhân lực làm công tác y tế tại
cơ sở lao động và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp đồng với các cơ sở lao động
trên địa bàn.
3. Xây dựng hệ thống các Trung tâm kiểm chuẩn -
tham chiếu bảo đảm chất lượng kết quả quan trắc môi trường lao động trên địa
bàn tỉnh.
4. Cải thiện gánh nặng lao động, thời gian lao động
kéo dài liên tục, yếu tố căng thẳng tại một số nghề, công việc tại một số cơ sở
lao động như dệt may, y tế, điện tử, giày da.
5. Đảm bảo điều kiện thực hiện chi trả cho người
lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp và khi khám chữa bệnh ngoài giờ đối với các
cơ sở lao động có đăng ký với cơ quan bảo hiểm y tế.
6. Hướng dẫn và nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe
người lao động; thực hiện gói dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ,
vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động.
- Xây dựng và biên soạn, in ấn các nội dung truyền
thông về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp phù hợp
cho từng nhóm ngành/nghề và lao động phi kết cấu.
- Tổ chức các đợt giám sát hỗ trợ chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ y tế tuyến huyện, thành phố.
7. Triển khai thí điểm mô hình dịch vụ y tế lao động
cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp
đồng lao động.
8. Quản lý sức khỏe nghề nghiệp lồng ghép trong hồ
sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại tuyến xã.
9. Cải thiện chất lượng bữa ăn ca của người lao động
tại một số ngành nghề.
Kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, quy định
pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm tại các bếp
ăn tập thể từ xuất xứ nguyên liệu thực phẩm, thực hiện các quy định về điều kiện
an toàn thực phẩm; đưa nội dung “từng bước nâng cao giá trị bữa ăn của người
lao động” vào thỏa ước lao động tập thể nhằm góp phần bảo đảm sức khỏe, phòng
chống ngộ độc thực phẩm cho người lao động.
10. Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng chống các bệnh
truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc.
11. Tăng cường vận động chính sách, nâng cao năng lực
truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, truyền
thông đa dạng, linh hoạt trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội,
sự kiện truyền thông nhằm cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức về chăm sóc sức
khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở y tế, cơ sở lao
động và cộng đồng xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục cho các cơ sở lao động trong “Tháng hành động quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động” hằng năm.
12. Xây dựng và nhân rộng các mô hình phòng chống một
số bệnh nghề nghiệp phổ biến; tăng cường năng lực điều trị, phục hồi chức năng
bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng một số bệnh nghề
nghiệp phổ biến và xây dựng mô hình kiểm soát bệnh nghề nghiệp thí điểm ở một số
ngành, nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ công
tác sơ cứu, cấp cứu cho các tổ chức và các cơ sở y tế về phục hồi chức năng cho
người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
13. Xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường
lao động, bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở quan trắc môi trường lao động và các
doanh nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, ... trên địa bàn tỉnh.
14. Nghiên cứu các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh
nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện mới.
Nghiên cứu phát triển các kỹ thuật chẩn đoán, phát
hiện sớm bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến nghề nghiệp, rà soát, tham mưu
báo cáo Bộ Y tế bổ sung danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội.
15. Cập nhật hồ sơ quốc gia về amiăng và sức khỏe
con người.
(Đính kèm phụ lục
các hoạt động).
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn huy động cộng đồng và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động lập dự toán chi hằng năm, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
các cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch tổng thể, hằng năm và hướng dẫn xây dựng
các hoạt động chi tiết, tổ chức thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống công
nhân, lao động trên hệ thống các phương tiện truyền thông của ngành Y tế; kịp
thời việc triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến chăm
sóc sức khỏe cho người lao động; cấp phát tờ rơi, sách nhỏ... liên quan đến
lĩnh vực Y tế.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nội dung Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới”.
- Tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản liên quan đến chính sách pháp luật lao động, lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe như: Bộ luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh Lao động, Luật Phòng chống
HIV/AIDS, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, Luật Phòng, chống tác hại thuốc
lá và Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra các hoạt động chuyên
môn về công tác quản lý vệ sinh lao động, Chăm sóc sức khỏe người lao động và
phòng chống bệnh nghề nghiệp. Thường xuyên thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị y tế
và các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác vệ sinh
lao động, giám sát môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề
nghiệp cho người lao động trong và ngoài ngành Y tế. Củng cố và hoàn thiện các
cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng cho
người lao động.
- Quản lý danh sách nhân lực làm công tác y tế tại
cơ sở lao động và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp đồng với các cơ sở lao động
trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ cho các đơn vị trong ngành về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống
bệnh nghề nghiệp.
b) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động an toàn - vệ sinh lao động
vào tháng 5 hàng năm theo Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ: Hướng dẫn doanh nghiệp tổ chức hội thảo, hội thi; tham gia thanh, kiểm
tra, giám sát môi trường lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh ngành nghề có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Bộ luật lao
động, Luật an toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và các nội dung
liên quan của kế hoạch.
b) Chủ trì và phối hợp triển khai các nhiệm vụ được
phân công trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
- Kiện toàn Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động cấp
tỉnh theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành việc quy định việc phối
hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc địa phương trong thanh tra, kiểm tra về an
toàn, vệ sinh lao động tại địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều 43 Nghị định
số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối và bố trí đủ kinh phí thực hiện Chương
trình theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư vận động, huy động các nguồn
tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động trên
cơ sở các nội dung định hướng của Chương trình và điều kiện, đặc điểm tình hình
cụ thể của từng địa phương.
b) Bảo đảm bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực
để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
c) Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Quảng Bình, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, các tổ chức xã hội trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình,
đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám
sát, kiểm tra công tác tăng cường, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp.
6. Ban Quản lý khu kinh tế
- Phối hợp Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tổ chức
các lớp tập huấn an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người quản
lý, người trực tiếp làm công tác an toàn tại các đơn vị, doanh nghiệp.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác
an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thuộc
lĩnh vực quản lý.
- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức
khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Đôn đốc, giám sát, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở
có sử dụng người lao động thực hiện đúng, đầy đủ công tác an toàn, vệ sinh lao
động.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh
lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản
lý.
7. Người sử dụng lao động
a) Thực hiện các quy định của pháp luật và các nội
dung trong Mục tiêu của Chương trình.
- Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Luật An
toàn, vệ sinh lao động được Quốc hội thông qua ngày 25/6/2015 và có hiệu lực từ
ngày 01/7/2016.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp định kỳ hàng năm cho người lao động.
- Quan trắc môi trường lao động tại đơn vị; trang bị
dụng cụ bảo hộ lao động cho người lao động.
- Lập, quản lý, bổ sung Hồ sơ vệ sinh lao động, hồ
sơ sức khỏe cá nhân của người lao động, hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe người
lao động tại cơ sở lao động, hồ sơ cá nhân bệnh nghề nghiệp (nếu có), hồ sơ sơ
cứu, cấp cứu tai nạn lao động, theo dõi sức khỏe và diễn biến bệnh nghề nghiệp
người lao động.
- Điều dưỡng phục hồi chức năng cho người bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh mạn tính.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị chuyên
môn thực hiện các dự án có liên quan.
c) Báo cáo việc thực hiện với cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định của pháp luật.
- Bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với sức
khỏe người lao động.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ công trình vệ sinh, phúc
lợi theo quy định.
- Trang bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện sơ cứu,
cấp cứu; tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu và có văn bản phân công người quản
lý lực lượng sơ cứu, cấp cứu; tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công để tổ chức triển
khai, thực hiện và báo cáo kết quả hoạt động về UBND tỉnh (qua Sở Y tế)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện/thị xã/TP;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- Lưu: VT, KT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC:
CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE
NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2020-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 1365/KH-UBND ngày 05/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT
|
Hoạt động
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Nguồn vốn
|
1
|
Nâng cao năng lực về công tác vệ sinh lao động, chăm
sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
|
Sở Y tế
|
Các đơn vị có đủ điều kiện về đào tạo
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
2
|
Củng cố tổ chức y tế lao động, người làm công tác
y tế và hoạt động sơ cấp cứu tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
|
Sở Y tế
|
Sở LĐ-TB&XH, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có
liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
3
|
Xây dựng hệ thống các Trung tâm kiểm chuẩn - tham
chiếu bảo đảm chất lượng kết quả quan trắc môi trường lao động trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Y tế
|
Sở LĐ-TB&XH, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có
liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
4
|
Cải thiện gánh nặng lao động, thời gian lao động
kéo dài liên tục, yếu tố căng thẳng tại một số nghề, công việc tại một số cơ
sở lao động như dệt may, y tế, điện tử, giày da.
|
Sở Lao động-TB&XH
|
Sở Y tế, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có liên
quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
5
|
Đảm bảo điều kiện thực hiện chi trả cho người lao
động khi mắc bệnh nghề nghiệp và khi khám chữa bệnh ngoài giờ đối với các cơ
sở lao động có đăng ký với cơ quan bảo hiểm y tế.
|
Sở Lao động-TB&XH
|
Sở Y tế, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có liên
quan
|
2020-2022
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
6
|
Hướng dẫn và nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe
người lao động; thực hiện gói dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp
nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động.
|
Sở Y tế
|
Sở LĐ-TB&XH, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có
liên quan
|
2020-2022
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
7
|
Triển khai thí điểm mô hình dịch vụ y tế lao động
cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp
đồng lao động.
|
Sở Y tế
|
LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
8
|
Quản lý sức khỏe nghề nghiệp lồng ghép trong hồ
sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại tuyến xã.
|
Sở Y tế
|
LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
9
|
Cải thiện chất lượng bữa ăn ca của người lao động
tại một số ngành nghề.
|
Sở Y tế
|
Sở LĐ-TB&XH, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có
liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp và vốn hợp
pháp khác
|
10
|
Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng chống các bệnh
truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc.
|
Sở Y tế
|
Sở LĐ-TB&XH, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có
liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp và vốn hợp
pháp khác
|
11
|
Tăng cường vận động chính sách, nâng cao năng lực
truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
|
Liên đoàn lao động
tỉnh
|
Sở Y tế, Sở LĐ-TB&XH, các Sở, Ban, ngành có
liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp và vốn hợp
pháp khác
|
12
|
Xây dựng và nhân rộng các mô hình phòng chống một
số bệnh nghề nghiệp phổ biến; tăng cường năng lực điều trị, phục hồi chức
năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
|
Sở Y tế
|
Sở LĐ-TB&XH, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có
liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp và vốn hợp
pháp khác
|
13
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường
lao động, bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở quan trắc môi trường lao động và các
doanh nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, ... trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Y tế
|
Sở LĐ-TB&XH, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có
liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
14
|
Nghiên cứu các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh
nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện mới.
|
Sở Y tế
|
Sở LĐ-TB&XH, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban. ngành có
liên quan
|
2020-2030
|
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
15
|
Cập nhật hồ sơ quốc gia về amiăng và sức khỏe con
người.
|
Sở Y tế
|
Sở LĐ-TB&XH, LĐLĐ tỉnh, các Sở, Ban, ngành có
liên quan
|
2020-2025
|
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác
|