ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 17/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 14 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP
LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TRẺ EM; CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ
EM VÀ BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg
ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về
tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống xâm hại trẻ em; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/05/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ
trẻ em, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả chính sách, pháp luật về trẻ em; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện
quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại, tai nạn thương tích, đuối
nước đối với trẻ em trên địa bàn tỉnh.
b) Khắc phục những hạn chế, tồn tại,
bất cập trong thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, phòng chống xâm hại trẻ
em trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt nghiêm túc, sâu sắc nội dung Nghị quyết số
121/2020/QH14 của Quốc hội; Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai
đoạn 2020-2025; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Kế hoạch
số 174/KH-UBND ngày 31/3/2020 của UBND tỉnh về hành động
phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2020-2025 và các văn bản chỉ đạo của tỉnh nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức,
trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan, tổ chức và mọi tầng lớp nhân dân trong thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, phòng, chống
xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh.
b) Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán và
phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện các văn bản nêu trên; phân công,
phân cấp, xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu cao trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan đơn vị, địa phương trong việc triển khai nhiệm vụ được
giao.
c) Xử lý nghiêm đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân, kể cả cha mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi vi phạm pháp luật
về trẻ em, nhất là các hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình kéo
dài vụ việc vi phạm quyền trẻ em với phương châm “đúng người, đúng việc, đúng
thẩm quyền, đúng trách nhiệm”.
d) Khen thưởng, biểu dương kịp thời
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện quyền trẻ em
và bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về trẻ em.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu UBND tỉnh trình Tỉnh ủy
ban hành Chỉ thị về tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và
bảo vệ trẻ em.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương
trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030; Đề án vận
động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em thuộc các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số và miền núi; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025; Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối
với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
các thành viên Ban điều hành công tác trẻ em cấp tỉnh phát huy tốt hơn vai trò,
trách nhiệm trong việc phối hợp thực hiện công tác trẻ
em; cung cấp thông tin, tài liệu, tổ chức các hoạt động về
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về pháp luật, kiến thức, kỹ
năng thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại, tai
nạn thương tích, đuối nước trẻ em nói riêng cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp, nhất là cấp xã và cộng tác viên trẻ em khối, xóm, bản; triển khai thực hiện bộ chỉ tiêu thống
kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em; chỉ đạo hệ thống cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoạt động hiệu quả; tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn xử
lý nghiêm người đứng đầu các cơ sở bảo trợ trẻ em để xảy ra các vụ việc xâm hại
trẻ em theo thẩm quyền; tổ chức các hoạt động chia sẻ
kinh nghiệm về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em tại
các địa phương trong nước và quốc tế.
c) Tăng cường các biện pháp vận động,
tạo điều kiện thuận lợi để huy động, tiếp nhận nguồn lực của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động trợ giúp, chăm sóc, bảo vệ
trẻ em, hỗ trợ thực hiện quyền trẻ em.
d) Thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền
và liên ngành về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em,
phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em,
lao động trẻ em...
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất bố
trí kinh phí phù hợp cho hoạt động bảo vệ trẻ em, nhất là
phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng chống tai nạn thương
tích, đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo
a) Thực hiện tốt công tác huy động trẻ
trong độ tuổi mẫu giáo, trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp;
xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tối đa tình trạng trẻ em bị thất
học, bỏ học; xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực, xâm
hại trẻ em trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác tư vấn
học đường và công tác xã hội trường học; xây dựng các mô hình trường học an
toàn, trường học thân thiện; chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ cho học sinh, quan
tâm nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng nội dung hướng dẫn học sinh sử
dụng mạng internet an toàn, hiệu quả; thực hiện, cải thiện căn bản điều kiện vệ
sinh, nước sạch, an toàn thực phẩm trong trường học.
b) Triển khai có hiệu quả công tác phối
hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là
giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh cung cấp thông tin, kỹ
năng phòng, chống xâm hại, tai nạn đuối nước trẻ em cho học sinh và các bậc
cha, mẹ học sinh.
c) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh ban
hành kế hoạch thí điểm đưa môn bơi vào trường học ở một số địa phương đảm bảo
cơ sở vật chất cho việc bơi.
d) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng ngừa và xử lý kịp thời các vụ việc bạo lực,
xâm hại tình dục, tai nạn, thương tích trẻ em trong cơ sở giáo dục; chỉ đạo, xử
lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục để xảy ra vụ việc xâm hại
trẻ em, vi phạm quyền trẻ em theo quy định của pháp luật.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông dành thời lượng, khung giờ, xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền
chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, về phòng, chống tai
nạn thương tích, đuối nước trẻ em, xâm hại, bạo lực, mua bán trẻ em; tăng cường
công tác quản lý nhà nước về thông tin điện tử và mạng xã hội, xây dựng kế hoạch
bảo vệ trẻ em, thực hiện Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường
mạng phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh.
b) Thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo, xử
lý nghiêm cơ quan báo chí, xuất bản, tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường
mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hình ảnh, thông tin đời sống riêng
tư, bí mật cá nhân của trẻ em.
4. Sở Văn hóa và
Thể thao
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể có liên quan và chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện
đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình nhằm giảm thiểu và
từng bước xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình, tảo hôn, sao nhãng, bỏ mặc trẻ em
và những hủ tục lạc hậu đối với trẻ em; trang bị cho gia đình kiến thức, kỹ
năng thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em, trách
nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em; triển khai lồng
ghép công tác trẻ em trong công tác gia đình và phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
quy hoạch các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em, trong đó, ưu tiên xây dựng điểm
vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư bể bơi trong trường học,
tại các địa phương và hỗ trợ kinh phí vận hành bể bơi nhằm
tăng cường đào tạo bơi lội, kỹ năng phòng, tránh đuối nước cho trẻ em trên địa
bàn tỉnh.
c) Thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo, xử
lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bạo lực đối với trẻ em.
5. Sở Du lịch
Tăng cường các biện pháp phòng ngừa
nguy cơ bạo lực, xâm hại trẻ em trong các hoạt động du lịch; phối hợp với ngành Công an có biện pháp quản lý chặt chẽ các đối tượng hoạt động
du lịch, nhất là khách du lịch là người nước ngoài có án tích về xâm hại trẻ em
đến Việt Nam; thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch và thực hiện các nhiệm vụ
phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ và của cấp có thẩm quyền.
6. Sở Y tế
a) Thực hiện quy trình giám định đặc
thù đối với các vụ xâm hại tình dục trẻ em; xác định mức độ khuyết tật đối với
trẻ em mắc hội chứng rối loạn phổ tự kỷ, trẻ em mắc bệnh
hiểm nghèo, bệnh phải điều trị dài ngày theo quy định.
b) Thực hiện các biện pháp về phòng
chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 6 tuổi; bảo đảm quyền lợi của trẻ em được tiếp
cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng tại các cơ sở khám chữa bệnh.
c) Thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo, xử
lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại trẻ em trong các cơ sở y
tế.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan và phòng Tư pháp cấp huyện đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trẻ em;
tăng cường công tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em; nâng cao năng lực, kỹ năng cho
đội ngũ cán bộ trợ giúp pháp lý để thực hiện trợ giúp
pháp lý cho trẻ em bị xâm hại; thanh tra, kiểm tra chuyên đề và có biện pháp chấm
dứt tình trạng nuôi con nuôi trái pháp luật.
8. Sở Xây dựng
Rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn
cho trẻ em; thường xuyên kiểm tra việc chấp hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn
cho trẻ em ở các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng, điểm vui chơi cho
trẻ em.
9. Sở Giao thông
Vận tải
Rà soát tiêu chuẩn an toàn, phòng ngừa
tai nạn giao thông cho trẻ em; thường xuyên kiểm tra việc
chấp hành tiêu chuẩn an toàn cho trẻ em đối với các công trình, phương tiện
giao thông, phương tiện đưa đón học sinh.
10. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ
vốn đầu tư phát triển theo quy định hiện hành để triển khai thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ, chương trình, dự án liên quan đến trẻ em; tiếp tục khuyến khích
huy động nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho công tác trẻ
em; xây dựng chỉ tiêu thống kê về trẻ em trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội
tỉnh theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành liên quan.
11. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc
biệt đảm bảo cho công tác phòng, chống xâm hại trẻ em;
phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
12. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo Công an các địa phương,
đơn vị tăng cường phối hợp triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em; làm tốt công tác bảo vệ an
toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại, bị mua bán; kịp thời đưa nạn nhân đi
giám định hoặc phối hợp với cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em,
cơ sở khám, chữa bệnh tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ, dấu vết phục vụ
việc giám định, bao gồm cả giám định mức độ tổn hại về sức khỏe tâm thần của trẻ
em.
b) Tập trung điều tra, xử lý nghiêm
minh tội phạm xâm hại trẻ em, chú trọng công tác điều tra thân thiện theo hướng
dẫn của Bộ Công an. Chỉ đạo Cơ quan điều tra hai cấp bảo đảm tỷ lệ thụ lý tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đối với các vụ xâm hại trẻ em đạt
100%; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về xâm hại
trẻ em đạt trên 95%; 100% các vụ có dấu hiệu tội phạm phải được khởi tố để điều
tra theo quy định của pháp luật; điều tra khám phá tội phạm
xâm hại trẻ em đạt trên 80%, trong đó các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng đạt trên 90% tổng số án khởi tố.
c) Phối hợp Cục
Cảnh sát hình sự Bộ Công an sớm xây dựng và đưa vào sử dụng mô hình “Phòng điều
tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật”, phục vụ
hiệu quả công tác điều tra, xử lý các vụ án xâm hại tình dục trẻ em.
13. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan thống kê, tổng hợp, theo dõi và thực hiện các biện
pháp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An
Đổi mới nội dung, biện pháp tuyên
truyền, tăng thời lượng thông tin, dành các chuyên trang, chuyên mục với thời
lượng và khung giờ phù hợp với trẻ em; đăng tải, phát
tin, bài hướng dẫn kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, đặc
biệt là phòng, chống xâm hại, tai nạn đuối nước trẻ em.
15. Các Sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình, thực hiện tốt quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em nói chung và công tác
phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng, trong đó tăng cường
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em
và phòng, chống xâm hại trẻ em cho mọi người dân.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức
thanh tra, kiểm tra chuyên đề về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng,
chống xâm hại trẻ em; đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý khi có hành vi
xâm hại trẻ em.
16. Đề nghị Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện áp dụng đồng bộ các giải pháp để thực hiện tốt công tác thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; phối hợp chặt chẽ với
Cơ quan điều tra kịp thời thu thập chứng cứ, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em là nạn nhân,
đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án và chống bỏ lọt tội phạm; bảo đảm truy tố
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em cho kiểm sát viên; Thực hiện công tác thống
kê về các tội phạm mà trẻ em là đối tượng bị xâm hại.
17. Đề nghị Tòa
án nhân dân tỉnh
Bảo đảm xét xử kịp thời, đúng người,
đúng tội, áp dụng hình phạt nghiêm minh với người phạm tội xâm hại trẻ em; tỷ lệ
xét xử, giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em đạt trên 90%; Bảo đảm yêu cầu xét xử
tại phòng xét xử thân thiện theo quy định của pháp luật; tăng cường bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em cho Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân.
18. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục vận động, giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống xâm hại trẻ em; tích cực thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào, các cuộc vận động do
các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai; tuyên
truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn xã hội kịp thời phát hiện, tố
giác, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm quyền trẻ em, bạo lực, xâm hại trẻ em;
tích cực phòng ngừa, quản lý con cái, tự bảo vệ con em mình khỏi các hành vi
xâm hại và tai nạn đuối nước.
b) Chỉ đạo tổ chức Đoàn các cấp tổ chức
lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em bảo đảm thực chất; tăng cường trách nhiệm theo
dõi việc giải quyết của các cơ quan và phản hồi cho trẻ em kết quả giải quyết ý
kiến, kiến nghị.
19. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
a) Căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và bố trí nguồn lực, kinh phí để
thực hiện Kế hoạch đảm bảo phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
b) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, tuyên truyền, giáo dục các chính sách, pháp luật,
chương trình, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ;
phát huy vai trò và gắn trách nhiệm của các thành viên Ban điều hành công tác
trẻ em huyện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; bảo đảm các trẻ em có
nguy cơ, bị xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp; tiếp tục huy động
nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho công tác trẻ em; triển
khai thực hiện bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ
em; Ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em; chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm
tra về công tác trẻ em; xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra các vụ xâm hại, vi phạm quyền trẻ em,
trẻ em bị đuối nước trên địa bàn quản lý theo quy định của
pháp luật.
c) Hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa
phương theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Trẻ em.
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Căn cứ vào Kế hoạch này các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động
xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện; định kỳ trước ngày 10/6 và trước ngày
10/11 hàng năm, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, xác định nhiệm vụ,
giải pháp thời gian tiếp theo về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và cấp có thẩm quyền theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB & XH; (B/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND; (B/c)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (B/c)
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; (B/c)
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án ND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Lưu: VT, KGVX (H, D).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|